Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N4 / Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 29: Diễn tả trạng thái đồ vật
Ngữ pháp N4

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 29: Diễn tả trạng thái đồ vật

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Học cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật biểu thị trạng thái của đồ vật và cách biểu thị sự hối tiếc. Vào bài học ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 29 cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei để lấy các ví dụ nhé. 

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 29: Diễn tả trạng thái đồ vật

1. Vています:

*Cách dùng: diễn tả trạng thái phát sinh do kết quả của động tác hoặc hành động được biểu thị bởi động từ

a,  N が V ています

  • Cách dùng: Biểu thị trạng thái của đồ vật, khi miêu tả nguyên về trạng thái hiện ra trước mắt mình thì động từ hoặc chủ thể của trạng thái được biểu thị bằng trợ từ が.

  • Ví dụ: 

(1) まどが 閉(し)まっています。Cửa sổ đóng (cửa sổ đang trong trạng thái đóng, có thể là do gió hoặc ai đó làm nó đóng lại)

(2) いすが 壊(こわ)れています。Cái ghế bị hỏng (cái ghế đang trong trạng thái hỏng, có thể là do ai đó làm hỏng)

(3) 袋(ふくろ)が 破(やぶ)れています。Cái túi bị rách (cái túi đang trong trạng thái rách, có thể là do vướng vào đâu đó hoặc ai đó làm rách)

(4) 窓(まど)のガラスが 割(わ)れていますから、危(あぶ)ないです。Kính cửa sổ bị vỡ nên rất nguy hiểm. (kính cửa sổ đang trong trạng thái vỡ, có thể là do ai đó ném đá… làm vỡ)

  • Chú ý: Khi diễn tả trạng thái xảy ra trong quá khứ, chúng ta dùng Vていまし

今朝(けさ)道(みち)が 込(こ)んでいました。Sáng nay đường đông nghịt.

b, N は V ています

  • Cách dùng: 

- Khi muốn nói rõ rằng chủ thể của động tác hoặc hành vi là chủ đề của câu.

- Thường sử dụng các đại từ chỉ định như「この」「その」「あの」 để chỉ rõ chủ thể được nhắc đến.

  • Ví dụ:

(1) このいすは壊(こわ)れています。Cái ghế này thì bị hỏng rồi

(2) その皿(さら)は割(わ)れています。Cái đĩa đó thì vỡ rồi 

(3) あの皿(さら)は汚(よご)れていますから、洗(あら)ってください。Cái đĩa kia thì bẩn quá, đem đi rửa đi.

2.  Vてしまいます: (làm gì) hết/ xong rồi; (làm gì) mất rồi (nuối tiếc)

a, V てしまいました/V てしまいます: sự hoàn thành, hoàn tất 1 hành động 

* Vてしまいました: đã hoàn hành, đã xong (1 hành động trong quá khứ)

  • Cách dùng: dùng để nhấn mạnh sự hoàn thành thật sự của hành động, đứng trước nó thường là các trạng từ như もう、ぜんぶ.

  • Ví dụ:

(1) 宿題(しゅくだい)はもう やってしまいました。Bài tập thì tôi đã làm hết rồi.

(2) お酒(さけ)を全部飲(ぜんぶの)んでしまいました。Tôi đã uống hết rượu rồi.

* Vてしまいます: Sẽ hoàn thành, sẽ xong (1 hành động trong tương lai) 

  • Cách dùng: dùng để diễn tả sự hoàn thành của hành động trong tương lai. 

  • Ví dụ: 

明日までに レポートを 書いてしまいます。Đến ngày mai tôi sẽ viết xong báo cáo.

b, Vてしまいました: (làm gì) mất rồi

  • Cách dùng: dùng để biểu thị sự hối tiếc, tâm trạng biết lỗi của người nói trong một tình huống xấu. 

  • Ví dụ: 

(1) パスポートを 無(な)くしてしまいました。Tôi làm mất hộ chiếu mất rồi.

(2) 電車(でんしゃ)に かばんを 忘(わす)れてしまいました。Tôi để quên cặp trên xe điện mất rồi.

(3) スーパーで 財布(さいふ)を 落(お)としてしまいました。Tôi đánh rơi ví tại siêu thị mất rồi.

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếp một bài ngữ pháp sau nha!!

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 30

>>> Khóa học N3 Online

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát - Người tình mùa đông

>>> Những thói quen làm việc đáng học hỏi từ người Nhật

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị