Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N4 / Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 39: Mẫu câu về nguyên nhân và kết quả
Ngữ pháp N4

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 39: Mẫu câu về nguyên nhân và kết quả

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Trong Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 39: Mẫu câu về nguyên nhân và kết quả.  Các bạn sẽ học cách biểu hiện, trình bày một cách khách quan về liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả trong tiếng Nhật. Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei vào bài học nhé! 

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 39: Mẫu câu về nguyên nhân và kết quả

1. Vて/ Vなくて / A くて/ Na で: ~vì ~

*Mệnh đề sau thường là những từ không bao hàm ý chí, cụ thể:

  1. Tính từ, động từ biểu hiện cảm xúc: びっくりする、安心(あんしん)する、困(こま)る、さびしい、残念だ... 

(1) ニュースを聞(き)いて、びっくりしました。 Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin. 

(2) 暑(あつ)くて、寝(ね)られませんでした。 Không thể ngủ được vì trời nóng.

  1. わからない và thể phủ định của động từ khả năng: 行(い)けない、飲(の)めない、食べられない... 

(1) 土曜日(どようび)は 都合(つごう)が悪(わる)くて、行(い)けません。Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi. 

(2) 話(はなし)が複雑(ふくざつ)で、あまり分(わ)かりませんでした。Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp.

  1. Tình huống trong quá khứ: 

(1) 事故(じこ)があって、バスが 遅(おく)れてしまいました。

Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn. 

(2) 授業(じゅぎょう)に遅(おく)れて、先生(せんせい)にしかられました。

Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng.

* Ở mẫu câu này, mệnh đề sau không thể là sự biểu hiện hàm chứa chủ ý (ý hướng, mệnh lệnh, rủ rê, yêu cầu). 

Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý thì mệnh đề trước không sử dụng thể て、thay vào đó dùng thể văn から. 

Ví dụ: 

( ○ )危(あぶ)ないですから、機械(きかい)に触(さわ)らないでください。 Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy. 

( × )危(あぶ)なくて、機械(きかい)に触(さわ)らないで ください。

* Trong mẫu câu này, mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian.

Nghĩa là sự việc của mệnh đề trước có trước, sự việc của mệnh đề sau có sau: 

Ví dụ: 

(○) あした会議(かいぎ)が ありますから、今日(きょう) 準備(じゅんび)しなければ なりません。

Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị. 

(×)あした 会議が あって、今日 準備しなければなりません。

2. Nで : do N 

a, Trợ từ で nhiều khi chỉ nguyên nhân, trong trường hợp này danh từ được sử dụng thường là các từ có đủ sức gây nên một kết quả nào đó như: 事故(じこ) (tai nạn), 地震(じしん) (động đất), 火事(かじ) (hỏa hoạn)... 

(1) 地震(じしん)でビルが倒(たお)れました。

Tòa nhà đổ do động đất.

(2) 事故(じこ)で人(ひと)が大勢死(おおぜいし)にました。

Rất nhiều người thiệt mạng do tai nạn.

b, Không sử dụng khi phần mệnh đề sau có hàm chứa chủ ý: 

( × ) 病気(びょうき)で 明日(あした)会社(かいしゃ)を休(やす)みたいです。Vì bị ốm nên ngày mai tôi muốn nghỉ làm.

( ○ )病気で会社を休みました。Tôi nghỉ làm vì bệnh

3. Cấu trúc:

V (thể thường) + ので

A い+ ので

Na / N + な+ ので

  • Ý nghĩa: 
  • Giống như ~ から mà chúng ta đã học ở bài số 9, ~ので chỉ nguyên nhân, lý do. ~から nhấn mạnh nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, trong khi ~ので là cách biểu hiện trình bày một cách khách quan về liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả theo diễn biến tự nhiên.
  • Sử dụng ~ので để làm cho sự chủ quan của người nói nhẹ nhàng đi khiến người nghe không có cảm tưởng bị ép buộc, nó cũng thường được sử dụng để trình bày một cách nhẹ nhàng về lý do khi xin phép. 
  • Ví dụ: 

(1) 気分(きぶん)が悪(わる)いので、先(さき)に帰(かえ)っても いいですか。

Vì trong người cảm thấy khó chịu nên tôi có thể về trước được không ạ?

(2) バスがなかなか来(こ)なかったので、大学(だいがく)に遅(おく)れました。

Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn.

  • Vì là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau. 

(×)この荷物(にもつ)はじゃまなので、片付(かたづ)けろう。Vì cái hành lý này vướng quá, dọn đi thôi.

• Chú ý: ~ので đi theo thể thông thường như đã trình bày ở trên, khi muốn biểu hiện một cách lịch sự, lễ phép hơn thì đặt nó đứng sau thể lịch sự: 

Ví dụ: 

レポートを書(か)かなければなりませんので、今日(きょう)ははやく帰(かえ)ります。 

(=レポートを書かなければならないので、今日は はやく 帰ります。) 

Vì phải viết báo cáo, nên hôm nay tôi sẽ về sớm.

4. 途中(とちゅう): trên đường làm gì ~

  • Ý nghĩa: ở một địa điểm nào đó trên đường di chuyển đến một nơi nào đó.
  • Cấu trúc: 

Vる + 途中

N + の / N + の

  • Ví dụ:

(1) 実(じつ)は来(く)る途中(とちゅう)で事故(じこ)があって、バスが遅(おく)れてしまたんです。

Sự tình là có một vụ tai nạn trên đường đến đây nên xe buýt bị chậm.

(2) マラトンの途中(とちゅう)で気分(きぶん)が悪(わる)くなりました。

Tôi thấy khó chịu khi đang trên đường chạy maraton.

5. Phân biệt 気持(きも)ちがいい và(và) 気分(きぶん)がいい

  • 気持ちがいい được sử dụng khi người nói cảm thấy thoải mái, sảng khoái do sự kích thích ngoại cảnh. 

今日(きょう)は天気(てんき)がよくて、気持(きも)ちがいいです。 

Hôm nay trời đẹp khiến tôi cảm thấy sảng khoái.

  • 気分がいい được sử dụng khi người nói cảm thấy thoải mái, sảng khoái từ nội tâm phát ra như sảng khoái về tâm lý, sinh lý. 

薬(くすり)を飲(の)んで、熱(ねつ)が下(さ)がったので、気分(きぶん)がいいです。 

Uống thuốc vào, cơn sốt giảm xuống khiến tôi cảm thấy khỏe.

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học bài tiếp theo nha!!

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 40

>>> Khóa học Combo N4

>>> Khóa học N3 Online

>>> Từ vựng tiếng Nhật chủ đề thời tiết

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4: Các mẫu câu về sự đối lập, trái chiều

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị