Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Các cấu trúc với あまり
Học ngữ pháp tiếng Nhật

Các cấu trúc với あまり

Thứ Năm, 04 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Trong tiếng Nhật sơ cấp chúng ta đã học cấu trúc với あまりđi với thể ない mang nghĩa không…lắm.  Tuy nhiên, bên cạnh cách sử dụng đó あまり còn có các cách dùng tương ứng với các ý nghĩa khác nữa. Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu đến các bạn bài học về ngữ pháp: Các cấu trúc với あまり. Chúng ta cùng bắt đầu nhé!

Các cấu trúc với あまり

 

cấu trúc với あまり

 

  1. あまり…ない

  • Nghĩa: không…lắm, không…nhiều,…

  • Cách dùng: phía sau thường đi với các cấu trúc phủ định để diễn tả mức độ không cao. Trong trường hợp đi với động từ, nó diễn tả tần suất không cao hoặc số lượng không nhiều.

  • Ví dụ:

+今はあまりお腹が空いていないので、ケーキはいりません。

Bây giờ tôi không đói lắm, nên không cần bánh ngọt.

+この頃あまり映画を見ていない。

Dạo gần đây tôi không xem phim mấy.

+今朝はあまりご飯を食べなかった。

Sáng nay tôi không ăn nhiều cơm lắm.

  1. あまりに(も)

  • Nghĩa: …quá sức, …quá chừng, …quá mức,…

  • Cách dùng: thường đi với tính từ (nhưng đôi khi cũng có thể đi với động từ). Mức độ của động từ hay tính từ đều vượt quá so với suy nghĩ bình thường. Phần lớn trường hợp dùng để biểu thị ý phê phán, hay ý không tốt (thường đi với すぎる). Ngoài ra cũng thường đi với 「て/ので/から」để diễn tả một sự việc tất yếu sẽ xảy ra do mức độ (của sự việc trước đó) quá cao, hoặc diễn tả một kết quả hay phán đoán rút ra từ sự việc đó.

  • Ví dụ:

+ゆったりしたシャツは好きだが、これはあまりに大きすぎる。

Tôi thích áo rộng rãi thoải mái nhưng cái này to quá.

+ここのカレーはあまりに不味くて、とても食べられたものではない。

Món cà ri này dở quá, chẳng thể nào ăn nổi.

+彼はあまりに僕の失敗を笑うから、だんだん腹が立ってきて殴ってしまった。

Anh ta cười nhạo thất bại của tôi quá đáng, vậy nên tôi đã nổi giận mà đánh anh ta.

  1. あまりの  N   /で

  • Nghĩa: vì quá 

  • Cách dùng: đi với danh từ bao hàm ý nghĩa mức độ, để diễn tả ý nghĩa “vì mức độ đó quá cao. Mệnh đề sau nói lên hậu quả tất nhiên do nguyên nhân đó mang lại.

  • Ví dụ:

+あまりの驚きに声が出なかった。

Tôi ngạc nhiên đến nỗi không cất lên lời.

+あまりの忙しさに、とうとう彼は体を壊して入院するはめになってしまった。

Anh ta quá bận rộn, cuối cùng anh ta đã đổ bệnh và phải nhập viện.

+あまりの問題の複雑さに、解決策を考える気力もわからない。

Vấn đề này quá phức tạp, tôi không có khả năng nghĩ ra phương án giải quyết.

Tiếp tục với chủ đề ngữ pháp cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha: 

>>> 5 cách sử dụng của によって

>>> 100 cách nói “tôi” trong tiếng Nhật (phần 1)

>>> Rủ rê bằng tiếng Nhật

 

DMCA.com Protection Status

 

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị