Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích: Kiến và dế
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích: Kiến và dế

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay, Trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ cùng các bạn học tiếng Nhật qua truyện cổ tích “Kiến và Dế” với phiên bản song ngữ Nhật Việt nhé. Truyện cổ tích không chỉ dành cho trẻ con mà cả người đã lớn cũng nên đọc vì những giá trị mà nó mang lại luôn.

Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích – Kiến và dế

夏(なつ)のある日(ひ)、キリギリスが野原(のはら)で歌(うた)を歌(うた)っていると、アリたちがぞろぞろ歩(ある)いてきました。

Vào một ngày mùa hè nọ, khi một chú dế đang hát vang trên cánh đồng thì đàn kiến đang cùng nhau dần dần bước đi.  

「おい、アリくんたち。そんなに汗(あせ)をびっしょりかいて、何(なに)をしてるんだい?」

Này, mấy bạn Kiến ơi. Làm gì mà ướt hết mồ hôi như thế ?  

「これはキリギリスさん、わたしたちは食(た)べ物(もの)を運(はこ)んでいるんですよ」

Anh Dế đấy à, chúng tôi đang vận chuyển thực ăn đây.  

「ふーん。だけど、ここには食(た)べ物(もの)がいっぱいあるじゃないか。どうして、いちいち家(いえ)に食(た)べ物(もの)を運(はこ)ぶんだい。 Nhưng mà, chẳng phải là ở đây đã có đầy đồ ăn rồi hay sao. Tại sao còn phải chuyển thức ăn này đến từng nhà nữa vậy?  

 おれみたいに、お腹が空(あ)いたらその辺(へん)にある食(た)べ物(もの)を食(た)べて、あとは楽(たの)しく歌(うた)を歌(うた)ったり、遊(あそ)んだりしていればいいじゃないか」

Như tôi nếu khi bụng đói thì ngay ở gần đó đã có đồ ăn để ăn rồi, sau đó sẽ hát hò vui vẻ và đi chơi cùng nhau không phải tốt hơn sao?  

「でもね。キリギリスさん。今(いま)は夏(なつ)だから食(た)べ物(もの)がたくさんあるけど、冬(ふゆ)が来(き)たら、ここも食(た)べ物(もの)はなくなってしまいますよ。

Nhưng mà, anh dế này. Vì bây giờ là mùa hè nên có rất nhiều đồ ăn, nhưng khi mùa đông tới, thức ăn ở đây cũng sẽ hết dần.  

 今(いま)のうちにたくさんの食(た)べ物(もの)を集(あつ)めておかないと、あとで困(こま)りますよ」 アリたちがそう言(い)うと、キリギリスはバカにした様(さま)に、「ハハハハハハッ」と、笑(わら)って。

Ở nhà bây giờ nếu không tích trữ đủ đồ ăn thì sau này sẽ khó khăn lắm

Nghe lũ kiến nói vậy, dễ lăn ra cười haha tỏ vẻ chúng là lũ ngốc.

「まだ夏(なつ)が始(はじ)まったばかり。冬(ふゆ)の事(こと)は冬(ふゆ)が来(き)てから考(かんが)えればいいのさ」

Mùa hè vừa mới bắt đầu thôi. Chuyện của mùa đông khi mùa đông tới hãy nghĩ có phải tốt không.

 

 そう答(こた)えると、また歌(うた)を歌(うた)い始(はじ)めました。

Trả lời xong lũ kiến, nó lại quay ra bắt đầu hát.  さて、それからも毎日(まいにち)キリギリスは陽気(ようき)に歌(うた)って暮(く)らし、アリたちはせっせと家(いえ)に食(た)べ物(もの)を運(はこ)びました。

Sau đó, Dế vẫn thảnh thơi sống cuộc sống hát ca mỗi ngày, còn Kiến thì chăm chỉ vận chuyển thức ăn về nhà.

 

 やがて夏(なつ)が終(お)わり、秋(あき)が来(き)ました。

Rồi mùa hạ qua, mùa thu đã đến.  

 キリギリスは、ますます陽気(ようき)に歌(うた)を歌(うた)っています。

Dế vẫn như vậy ngồi rảnh rỗi hát cả  そしてとうとう、寒(さむ)い寒(さむ)い冬(ふゆ)がやって来(き)ました。

Và cuối cùng, mùa đông lạnh buốt đã tới.  野原(のはら)の草(くさ)はすっかり枯(か)れ果(は)て、キリギリスの食(た)べ物(もの)は1つもなくなってしまいました。

Cỏ trên cánh đồng đều đã khô hết, đồ ăn của dế cũng đã hết đến cái cuối cùng.  

「ああ、お腹が空(あ)いたな。困(こま)ったな。どこかに食(た)べ物(もの)はないかなあ。  ・・・あっ、そうだ。

A, Đói quá. Chết rồi. Đi đâu kiếm thức ăn được bây giờ. À, đúng rồi.  アリくんたちが、食(た)べ物(もの)をたくさん集(あつ)めていたっけ。 よし、アリくんたちに何(なに)か食(た)べさせてもらおう」  Lũ kiến đã lấy rất nhiều thức ăn từ mùa hè. Được rồi, đến nhà lũ kiến xin cái gì đó để ăn mới được.  

「だから、食(た)べ物(もの)がたくさんある夏(なつ)の間(あいだ)に食(た)べ物(もの)を集(あつ)めておきなさいと言(い)ったでしょう。

Vậy nên tối đã nói với anh là phải tích trữ thật nhiều đồ ăn trong khi mùa hè có nhiều thức ăn rồi mà.  家(いえ)には家族分(かぞくぶん)の食(た)べ物(もの)しかないから、悪(わる)いけど、キリギリスさんにはあげる事(こと)が出来(でき)ません」と、言(い)って、玄関(げんかん)を開(あ)けてくれませんでした。

Ở nhà tôi bây giờ, chỉ có thức ăn phần của gia đình tôi thôi, xin lỗi, tôi không thể cho anh dế được. Kiến nói rồi không mở cửa sảnh cho dế.  

 キリギリスは雪(ゆき)の降(ふ)る野原(のはら)の真(ま)ん中(なか)で、寒(さむ)さに震(しん)えながらしょんぼりしていました。

Dế đi giữa cánh đồng tuyết đang rơi, đứng trong cái lạnh run rẩy và thẫn thờ.  今(いま)、楽(らく)をしているなまけ者(しゃ)は、そのうち痛(いた)い目(め)にあうというお話(はな)しです。

Câu chuyện kể về những người bây giờ mải vui chơi và lười nhác sẽ nhận kết quả đau khổ sau này.

 

おしまい

- HẾT -

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học câu truyện tiếp theo: 

>>> Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích: Cây tùng treo tay áo Kimono

>>> Khóa học N3 Online

>>> Từ vựng tiếng Nhật liên quan đến “Tóc”

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát: ありがとう

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị