Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua chuyện ma: Con ma Hanako trong nhà vệ sinh (トイレの花子さん)
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua chuyện ma: Con ma Hanako trong nhà vệ sinh (トイレの花子さん)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay các bạn hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu học tiếng Nhật qua truyện ma: Con ma Hanako trong nhà vệ sinh (トイレの花子さん) nhé! Nhật Bản có rất nhiều câu truyện ma quỷ kỳ quái có một không hai @@

トイレの花子さん

Con ma Hanako trong nhà vệ sinh

これは 世(よ)にも 不思議(ふしぎ)な お話(はな)しです。

Đây là một câu chuyện vô cùng kỳ quái.  

 エリちゃんの 学校(がっこう)には こんな 噂(うわさ)が ありました。

Ở trường học của một cô bé tên Eri có lời đồn kỳ lạ như thế này.  

 「二階(かい)の 北(きた)校舎(こうしゃ)の 女子(じょし)トイレに 花子(はなこ)さんが 出(で)るんだって」友達(ともだち)の サキちゃんが ぶるっと 震(ふる)えて 言いました。

“Nghe đâu  ở phòng vệ sinh nữ tầng 2 của toà nhà phía bắc có con bé Hanako xuất hiện đấy.”

Cô bạn Saki run run nói.  

 「そんな 子(こ) クラスに いた?」エリちゃんは 首(くび)を 傾(かし)げました。

Eri bèn thắc mắc: “ Trong lớp làm gì có ai tên là Hanako chứ?”  

 知(し)らない 名前(なまえ)です。

Cô bé chẳng biết ai có cái tên như vậy cả.  

 「違(ちが)うよ、幽霊(ゆうれい)だよ」サキちゃんは 両手(りょうて)を 握(にぎ)り締(し)めました。「エリちゃん、怖(こわ)いから 一緒(いっしょ)に ついてきて」

“ Không phải đâu, nó một con ma đấy” Saki siết chặt hai bàn tay lại và nói “ Eri ơi, tớ sợ lắm, cậu hãy đi cùng với tớ nhé!”

 

  なんでも 奥(おく)から 三番目(さんばんめ)の 扉(とびら)を ノックして 名前(なまえ)を 呼(よ)ぶと中(なか)から 返事(へんじ)が 返(かえ)ってくる そうです。

Tin đồn nói rằng, khi gõ cánh cửa thứ ba từ trong ra và gọi tên Hanako thì từ ra bên trong sẽ vọng tiếng trả lời.  

 女子(じょし)トイレに 着(つ)きました。

Cuối cùng, haicô bé đã tới nhà vệ sinh nữ.  

 「サキちゃんは 怖(こわ)がりやさん だなあ」幽霊(ゆうれい)なんて いるはず ありません。

Eri nghĩ bụng: “ Saki đúng là đồ nhát gan, trên đời này làm gì có ma quỷ cơ chứ.”  

 エリちゃんは ふざけて 三番目(さんばんめ)の 扉(とびら)を ノックしました。

Eri bèn đến gõ vào cánh cửa thứ ba.  

 トン トン慌(あわ)てて サキちゃんが 止(と)めました。

“Cốc…Cốc…” Saki hoảng hốt dừng ngay lại.  

 「やめなよ! 花子(はなこ)さんに あった 子(こ)は 死(し)んじゃう らしいよ」

“Dừng lại đi, mọi người nói rằng những đứa trẻ gặp Hanako sẽ phải chết đấy!”  

「まさか」

“Làm gì có chuyện…” Eri nghĩ.  

その時(とき)です。三番目(さんばんめ)の 扉(とびら)の 中(なか)から 勢(いきお)い良(よ)く 水(みず)の 音(おと)が しました。  

Vào đúng lúc đó, từ sau cánh cửa thứ ba vọng ra tiếng xả nước rất lớn.

  誰(だれ)も いない はずなのに。

Chắc chắn là chẳng có ai trong đó vậy mà…  

 「出(で)たー!」サキちゃんは 走(はし)って 逃(に)げていきました。

Saki hét lên “ Nó xuất hiện rồi” và bỏ chạy mất.  

 エリちゃんは 不思議(ふしぎ)で たまりませんでした。

 「やっぱり 気(き)になる」

Eri thấy vô cùng kỳ quái, bèn nghĩ bụng: “Mình bắt đầu tò mò rồi đây”  

放課後(ほうかご)、エリちゃんは だれも いなくなった 女子(じょし)トイレに やってきました。

Sau giờ học, Eri đi đến phòng vệ sinh nữ vắng tanh không có một ai .  

 さっきのは 偶然(ぐうぜん)に ちがいありません。

Chắc hẳn vừa nãy chỉ là ngẫu nhiên thôi.  

 三番目(さんばんめ)の 扉(とびら)の まえ(まえ)に 立(た)ち、耳(みみ)を すませました。

Cô bé đứng trước cánh cửa thứ ba và lắng tai nghe.  

 なんの 音(おと)も 聞(き)こえません。

Thế nhưng chẳng nghe thấy bất kỳ một tiếng động nào cả.  

 誰(だれ)も いないのを 確(たし)かめて、扉(とびら)を ノックしました。

Sau khi đã xác nhận rằng không có ai ở trong đó, cô bé bèn tới gõ cửa.  

 トン トン トン大(おお)きく 息(いき)を 吸(す)って ゆっくりと 名前(なまえ)を 呼(よ)びます。

“Cốc…cốc…cốc…”

Eri hít một hơi thật sâu rồi từ từ gọi tên con ma.  

 「花子(はなこ)さーん」すると―― ギィ……。

“ Hanako ơi…”. Bỗng nhiên có tiếng “Gyaaa…” vọng ra.  

 扉(とびら)が ひとりでに 開(ひら)きました。

Cánh cửa bỗng tự bật mở.  

 「はーい」そこには 赤(あか)い スカートを はいた おかっぱ 頭(あたま)の 女(おんな)の子(こ)が いました。

“ Ơi…” Ở đó xuất hiện một cô bé mặc chiếc váy màu đỏ, tóc ngắn qua vai.  

 エリちゃんは びっくりして 動(うご)けません。

Eri kinh ngạc đến nỗi không thể nhúc nhích.  

 叫(さけ)び声(ごえ)も 出(だ)ませんでした。

Thậm chí không thể thét lên thành tiếng.  

 どうやら 金縛(かなしば)りに あった ようです。

Cứ như thể cô bé đã hoá đá.  

 女(おんな)の子(こ)は にたりと 笑(わら)って 言(い)いました。「一緒(いっしょ)に 遊(あそ)びましょ」

Con ma nhoẻn cười và nói: “ Hãy lại đây chơi cùng ta nào!”  

女の子の 冷(つめ)たい 手(て)が エリちゃんの 首(くび)を 掴(つか)みました。

Nói rồi, nó dùng bàn tay lạnh ngắt tóm lấy cổ của Eri.  

 次(つぎ)の 日の 朝(あさ)。「エリちゃんは お休(やす)みかな?」からっぽの 机(つくえ)を 見(み)て サキちゃんは 呟(つぶや)きました。「昨日(きのう)は あんなに 元気(げんき) だったのに」 

Sáng hôm sau, Saki nhìn chiếc bàn trống trơn của Eri và thì thầm: “ Eri hôm nay nghỉ sao? Vừa mới hôm qua cậu ấy vẫn còn khoẻ mạnh thế cơ mà.”  

その後(ご) エリちゃんの 姿(すがた)を 見(み)た 子(こ)は 一人(ひとり)も いなかったそうです。

Kể từ đó trở đi, chẳng còn một ai còn nhìn thấy Eri nữa.

Thưởng thức một câu truyện khác cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha:

>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 蛇のお嫁さん

>>> Khóa học N3

>>> Khóa học N4 

>>> Khóa học N5 

>>> Liên từ chỉ sự bổ sung, giải thích thêm vào (Phần 1)

>>> Danh sách 57 Phim hoạt hình Nhật Bản Anime hay nhất mọi thời đại

>>> Học từ vựng tiếng Nhật qua cách giới thiệu một số địa danh nổi tiếng ở Hà Nội (Phần 1)

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị