Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chàng thợ mộc và Quỷ lục
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chàng thợ mộc và Quỷ lục

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Khám phá cùng Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chàng thợ mộc và Quỷ lục (大工と鬼六) của Nhật Bản cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha!!

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chàng thợ mộc và Quỷ lục

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

昔々、ある村に 大きな川が 流れていました。

(むかしむかし、あるむらに おおきなかわが ながれていました。)

Ngày xửa ngày xưa, ở một ngôi làng có một con sông lớn chảy qua.

いつも、ゴウゴウと音をたてて 流れる川でした。

(いつも、ゴウゴウとおとを たててながれるかわでした。)

Con sông lúc nào cũng chảy với tiếng ầm ầm.

村の人たちは、川の向こうへ 渡るのに、いつも 難儀していました。

(むらのひとたちは、かわのむこうへ わたるのに、いつもなんぎしていました。)

Người trong làng lúc nào cũng phải vất vả khổ sở để vượt qua con sông sang bên bờ bên kia.

村人たちは 何度も 橋をかけようとしました。

(むらびとたちは なんども はしをかけようとしました。)

Người trong làng đã bắc cầu không biết bao nhiêu lần.

でも、なんど橋をかけても流されてしまいます。

(でも、なんど はしをかけても ながされてしまいます。)

Nhưng dù bắc bao nhiều cầu cũng đều bị cuốn trôi hết.

そこで、村人たちは、村一番の大工の彦造に 橋をかけることを 頼みに 行きました。

(そこで、むらびとたちは、むら いちばんのだいくの ひこぞうに はしをかけることを たのみに いきました。) Vì vậy người làng tới gặp người thợ mộc nổi tiếng nhất làng Hikozou để nhờ bắc cầu.

 

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

「彦造さんよ、なんとか川に橋をかけてくれないかね」

(「ひこぞうさんよ、なんとか かわに はしを かけてくれないかね。」)

“Này Hikozou, anh có cách nào bắc cầu qua sông giúp chúng tôi không nhỉ ?

「だれがやっても 失敗ばかり。あんた しかできないよ」

(「だれが やっても しっぱいばかり。あんたしかできないよ」)

“Ai bắc cũng đều thất bại hết, chỉ có anh là làm được thôi”

彦造は、川まで 行って 考えました。

(ひこぞうは、かわまで いって かんがえました。)

Hikozou đi tới sông và suy nghĩ:

「すごい流れだな。こんなに 流れが強くては、橋をかけるのは 難しい」

(「すごいながれだな、こんなに ながれが つよくては、はしをかけるのは むずかしい」)

“Dòng chảy lớn quá, dòng chảy mà mạnh như thế này bắc cầu sẽ rất khó”

 

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

「そうはいっても、橋がないと村の人も困るし、何とかいいちえはないもんかな」

(「そうはいっても、はしがないいと むらのひとも こまるし、なんとかいいちえはないもんかな」)

“Nói thế chứ không có cầu dân làng sẽ gặp phiền phức, chẳng lẽ không còn cách nào khác sao”

彦造がそうやって考えていると 突然川の中から 鬼が姿を みせました。

(ひこぞうが そうやって かんがえていると とつぜんかわのなかから おにがすがたを みせました。)

Hikozou đang nghĩ thì đột nhiên từ giữa sông có một con quỷ hiện lên.

「わっ、鬼だ!」

(「わっ、おにだ!」)

“Aaa, quỷ”

彦造はびっくりして 逃げだそうとしました。

(ひこぞうは びっくりして にげだそうとしました。)

Hikozou kinh ngạc và định bỏ chạy

「おいおい、逃げるな。ところで、さっきから川を見ながら何をぶつぶつ行ってるんだ?」

(「おいおい、にげるな。ところで、さっきから かわを みながら なんにををぶつぶついってるんだ?」)

“Ê ê, đừng có chạy. Luôn tiện, lúc nãy cậu vừa nhìn vừa lẩm bẩm gì thế?”

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

驚きながらも、彦造は答えました。

(おどろきながらも、ひこぞうは こたえました。)

Dù kinh ngạc nhưng Hikozou trả lời:

「ああ、この川に 橋をかけるように 頼まれたんだが、どうやって かけたらいいか 分からないのさ」

(「ああ、このかわに はしをかけるように たのまれたんだが、どうやって かけたらいいか わからないのさ」)

“À, tôi được nhờ bắc cầu qua sông này nhưng lại không biết phải làm thế nào”

「この川に橋をかけるって?そいつは 無理だ。俺ならできるが、人間にはできっこないさ」

(「このかわに はしを かけるって?そいつは むりだ。おれならできるが、にんげんには できっこないさ」

“Cái gì, bắc cầu qua sông này à? Việc đó không thể làm được. Tớ thì có thể làm được nhưng con người thì chẳng thể nào làm được đâu”

「でも、橋がないと村の人も 困るしな。何とか助けてくれないかい?」

(「でも、はしがないと むらのひとも こまるしな。なんとか たすけてくれないかい?」)

“Nhưng, không có cầu thì người làng cũng gặp phiền phức nhỉ. Có cách nào giúp tôi không?”

彦造は、鬼に 頼みました。

(ひこぞうは、おにに たのみました。) Hikozou nhờ vả quỷ.

「かけてやってもいいが、その代わり お前の目玉を二つともくれるかい?」

(「かけてやってもいいが、そのかわり おまえのめだまを ふたつとも くれるかい?」)

“Bắc cầu giúp thì cũng được, nhưng đổi lại cậu sẽ đưa cả hai tròng mắt cho tớ chứ?”

「いや、それはこまる。何も 見えなくなって しまうじゃないか」

(「いや、それはこまる。なんにも みえなくなって しまうじゃないか」)

“Không, thế thì phiền lắm. Không phải sẽ không còn nhìn thấy gì sao”

「じゃあ、俺の名前を当ててごらん。そうしたら 目玉はいらない。三日目に またここへ来い。おれの名前を 当てたら、橋を かけてやろう」

(「じゃあ、おれのなまえを あててごらん。そうしたらめだまは いらない。みっか めに また ここへこい。おれのなまえを あてたら、はしを かけてやろう」)

“Thế thì, hãy thử đoán tên tớ xem. Làm thế thì không cần tròng mắt. Ba ngày sau hãy tới lại chỗ này. Nếu đoán trúng tên tớ thì tớ sẽ bắc cầu giúp cho”

鬼はそういうと川の中へすがたを消しました。

(おには そういうと かわのなかへ すがたをけしました。)

Quỷ nói vậy rồi biến mất vào dòng sông.

彦造は、家に帰って考えました。

(ひこぞうは、いえに かえって かんがえました。)

Hikozou trở về nhà và suy nghĩ.

「鬼の名前ってなんだろう?

(「おにのなまえってなんだろう?」

“Tên của con quỷ là cái gì được nhỉ?

鬼吉、鬼助、鬼平・・・・・。

(おによし、おにすけ、きへい...。)

Oniyoshi, Onisuke, Kihei, …

うーん、わからん」

Hừm, không biết được”

ひこぞうは3日の間、考えに考えましたが、いくら考えてもわかりません。

(ひこづくりは みっつのま、かんがえに かんがえましたが、いくら かんがえてもわかりません。) Hikozou trong suốt ba ngày vắt óc suy nghĩ nhưng nghĩ bao nhiêu cũng không ra.

「こうなったらしかたがない。村の人のためだ。私の目玉とひきかえに、鬼に橋をかけてもらうしかないなあ」

(「こうなったらしかたがない。むらのひとのためだ。わたしのめだまとひきかえに、おにに はしをかけてもらうしかないなあ」)

“Đến thế này thì chịu rồi. Vì mọi người trong làng. Chỉ còn mỗi cách là dùng tròng mắt của mình trao đổi để nhờ quỷ bắc cây cầu thôi”

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

その時、家の外で子どもたちが歌う声が聞こえました。

(そのとき、いえのそとで こどもたちが うたうこえが きこえました。)

Lúc đó, anh nghe thấy tiếng hát của đám trẻ con ở bên ngoài nhà.

「鬼の鬼六目玉が好きで~

(「おにのおにろくめだまが すきで ~」

“Con quỷ Quỷ Lục (Oniroku) rất thích tròng mắt~

大工の彦造目ん玉なくす~」

(だいくのひこぞうめんたまなくす ~」)

Làm mất tròng mắt thợ mộc Hikozu~”

「そうか、鬼六か。よーし、わかったぞ」

(そうか、おにくろか。よーし、わかったぞ」)

“Vậy sao, Quỷ Lục (Oniroku) sao. Được rồi, mình hiểu rồi”

彦造は、川へ行きました。

(ひこぞうは、かわへ いきました。)

Hikozou đi tới sông.

すると、この前の鬼がでてきました。

(すると、このまえのおにが でてきました。)

Lúc đó, con quỷ trước đây hiện ra.

「おい、おれの名前はわかったか?」

(「おい、おれのなまえは わかったか?」)

“Ê, đã biết tên của tớ chưa?”

「えーっと、鬼助」

(「えーっと、おにすけ」)

“E hèm, Onisuke”

「いやいやちがう」

“Không, không, không phải”

「それなら、鬼平」

(「それなら、おにへい」)

“Nếu thế thì Kihei”

「いやいやちがう」

“Không, không, không phải”

「それじゃあ、鬼八」

(「それじゃあ、おにはち」)

“Thế thì Onihachi”

「いやいや、おしいな」

“Không, không, không phải”

「さあ、もうあきらめろ。どうせ当たりっこない。さあさあ目玉をよこせ」

(「さあ、もうあきらめろ。どうせあたりっこない。さあさあめだまをよこせ」)

“Nào, từ bỏ đi. Thế nào cũng chẳng thế trúng được. Nào nào, đưa tròng mắt đây”

鬼はそう言うと、彦造に手をのばしてきました。

(おには そういうと、ひこぞうに てをのばしてきました。)

Vừa nói con quỷ vừa vươn dài đôi tay tới chỗ Hikozou

そのとたん、彦造は大きな声で言いました。

(そのとたん、ひこぞうは おおきなこえで いいました。)

Vừa lúc đó, Hikozou nói lớn:

「お前の名前は、鬼六だ」

(「おまえのなまえは、おにろくだ」)

“Tên của cậu là, Quỷ Lục”

「わっ」

“Ối!”

鬼は、自分の名前を呼ばれたとたん、おどろいて川の中へすがたを消してしまいました。

(おには、じぶんおなまえを よばれたとたん、おどろいて かわのなかへすがたを けしてしまいました。)

Con quỷ vừa bị gọi tên mình thì kinh ngạc biến mất vào trong con sông.

鬼がすがたを消してしばらくすると、みるまにりっぱな橋がかかりました。

(おにが すがたを けしてしばらくすると、みるまにりっぱな はしがかかりました。) Con quỷ vừa biến mất một lát thì trong thoáng chốc một cây cầu hoành tráng đã xuất hiện

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích chàng thợ mộc và quỷ lục

 

こうして、川に橋がかかり村人たちは大喜びしました。

(こうして、かわに はしがかかりむらびとたちは おおよろこびしました。)

Thế là cầu được bắc qua sông và người làng vô cùng vui mừng.

—おしまい—

Học tiếng Nhật qua bài hát cũng là một chuyên mục giúp bạn học tiếng nhật thú vị hơn. Hôm nay, cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học bài hát: 

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát: 明日への手紙 ~ Lá thư gửi đến ngày mai

>>> Khóa học N3

>>> Chửi rủa...bằng tiếng Nhật (Phần 1)

>>> Sự thật thú vị về đồng xu 5 Yen của Nhật Bản

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị