Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích:七夕 - Đêm thất tịch
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích:七夕 - Đêm thất tịch

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích đêm thất tịch - 七夕  để tìm hiểu xem vì sao lại có nhé! Chắc hẳn trong số chúng ta ai cũng đã từng được nghe về chuyện tình Ngưu lang - Chức nữ. Nhưng các bạn có biết vì sao một năm họ chỉ được gặp nhau một lần vào đêm Thất tịch không?

七夕(たなばた) - Đêm thất tịch

夜空(よぞら)に輝(かがや)く天(あま)の川(がわ)のそばに、天(てん)の神(かみ)さまが住(す)んでいます。

Bên cạnh dải ngân hà lấp lánh trên bầu trời đêm, có mộ vị thần sinh sống.

 

天(てん)の神(かみ)さまには一人(ひとり)の娘(むすめ)がいて、名前(なまえ)を、織姫(おりひめ)といいます。

Vị thần này có một cô con gái, tên là Chức nữ.

 

織姫(おりひめ)ははたをおって、神(かみ)さまたちの着物(きもの)をつくる仕事(しごと)をしていました。

Công việc của nàng Chức nữ là dệt vảo và dệt Kimono cho các vị thần.

さて、織姫(おりひめ)が年頃(としごろ)になったので、天(てん)の神(かみ)さまは娘(むすめ)にお婿(むこ)さんを迎(むか)えてやろうと思(おも)いました。

Qua từng năm,nàng Chức nữ ngày càng lớn khôn, vị thần bắt đầu nghĩ đến việc tìm một chàng rể cho cô con gái.

そして色々探(いろいろさが)して見(み)つけたのが、天(あま)の川(がわ)の岸(きし)で天(てん)のウシを飼(か)っている、彦星(ひこぼし)という若者(わかもの)です。

Sau khi tìm kiếm khắp nơi này đến nơi khác, vị thần đã tìm thấy một chàng trai trẻ chơn bò bên bờ sông Ngân hà, tên là Hikoboshi (Ngưu lang).

この彦星(ひこぼし)は、とてもよく働(はたら)く立派(りっぱ)な若者(わかもの)です。

Chàng Ngưu Lang là một chàng trai trẻ rất châm chỉ và tuyệt vời.

そして織姫(おりひめ)も、とてもやさしくて美(うつく)しい娘(むすめ)です。

Và Chức nữ cũng là một cô con gái xinh đẹp và dịu dàng.

二人(ふたり)は相手(あいて)を一目見(いちもくみ)ただけで、好(す)きになりました。

Hai người đã yêu nhau ngay từ cái nhìn đầu tiên.

 

 

二人(ふたり)はすぐに結婚(けっこん)して、楽(たの)しい生活(せいかつ)を送(おく)るようになりました。

Họ nhanh chóng kết hôn và trải qua cuộc sống rất hạnh phúc.

 

でも、仲(なか)が良(よ)すぎるのも困(こま)りもので、二人(ふたり)は仕事(しごと)を忘(わす)れて遊(あそ)んでばかりいるようになったのです。

Tuy nhiên, vì cuộc sống quá vui vẻ và hạnh phúc, hai người bắt đầu gặp rắc rối vì họ mải vui chơi cùng nhau mà quên mất công việc.

 

「織姫(おりひめ)さまがはたおりをしないので、みんなの着物(きもの)が古(ふる)くてボロボロです。はやく新(あたら)しい着物(きもの)をつくるように言(い)ってください」

Vì nàng Chức nữ không dệt vải nên Kimono của mọi người đều cũ nát và rách bươm hết cả. Làm ơn hãy nói nàng ấy nhanh chóng dệt Kimono mới cho chúng tôi đi.

「彦星(ひこぼし)がウシの世話(せわ)をしないので、ウシたちが病気(びょうき)になってしまいました」

Vì Ngưu lang không chăm sóc cho lũ bò, nên chúng đều bị ốm hết cả.  

天(てん)の神(かみ)さまに、みんなが文句(もんく)を言(い)いに来(く)るようになりました。

Tất cả những lời phàn nàn, kêu ca ấy từ mọi người đã đến tai của vị thần.  

天(てん)の神(かみ)さまは、すっかり怒(おこ)ってしまい、

Vị thần rất tức giận.

 

「二人(ふたり)は天(あま)の川(がわ)の、東(ひがし)と西(にし)に別(わか)れて暮(く)らすがよい!」と、織姫(おりひめ)と彦星(ひこぼし)を別(わか)れ別(わか)れにしたのです。 Và người quyết định chia cắt Ngưu lang và Chức nữ: “Hai người hãy chia nhau ra, một người ở phía đông và một người ở phía Tây con sông Ngân hà”.

「・・・ああ、彦星(ひこぼし)に会(あ)いたい。・・・彦星(ひこぼし)に会(あ)いたい」

Ta nhớ chàng Ngưu lang, ta nhớ chàng.

毎日(まいにち)泣き続(つづ)ける織姫(おりひめ)を見(み)て、天(てん)の神(かみ)さまが言(い)いました。

Nhìn Chức nữ khóc từ ngày này qua ngày khác, vị thần nói

「娘(むすめ)や、そんなに彦星(ひこぼし)に会(あ)いたいのか?」

Con gái, con muốn gặp Ngưu lang đến thế sao?

「はい。会(あ)いたいです」

Vâng cha. Con rất nhớ chàng.

「それなら、一年(いちねん)に一度(いちど)だけ、七月七日(しちがつなのか)の夜(よる)だけは、彦星(ひこぼし)と会(あ)ってもよいぞ」

Nếu như thế thì, một năm một lần, vào đêm Thất tịch ngày 7 tháng 7 ta sẽ cho con được gặp Ngưu lang.

 

それから織姫(おりひめ)は、一年(いちねん)に一度会(いちどあ)える日(ひ)だけを楽(たの)しみにして、毎日一生懸命(まいにちいっしょうけんめい)に機(き)をおるのです。

Từ đó trở đi, với niềm háo hứng được gặp lại Ngưu lang một năm một lần, nàng Chức nữ hàng ngày đều chăm chỉ dệt vải.

天(あま)の川(がわ)の向(む)こうの彦星(ひこぼし)も、その日(ひ)を楽(たの)しみに天(てん)のウシを飼(か)う仕事(しごと)にせいを出(だ)しました。

Ở phía bên kia con sông Ngân hà, Ngưu lang cũng mong chờ đến ngày được gặp lại Chức nữ và châm chỉ làm việc, nuôi bò.

そして待(ま)ちに待(ま)った七月七日(しちがつなのか)の夜(よる)、織姫(おりひめ)は天(あま)の川(がわ)を渡(わた)って、彦星(ひこぼし)のところへ会(あ)いに行(い)くのです。

Và rồi, sau bao ngày chờ đợi, đêm Thất tịch rồi cũng đến, Chức nữ vượt qua dòng sông Ngân hà để đến gặp Ngưu lang.

 

しかし雨(あめ)が降(ふ)ると天(あま)の川(がわ)の水(みず)かさが増(ふ)えるため、織姫(おりひめ)は川(かわ)を渡(わた)る事(こと)が出来(でき)ません。

Thế nhưng, vì trời mưa quá to, Chức nữ không thể đi qua con sông được.

 

でも大丈夫(だいじょうぶ)、そんな時(とき)はどこからともなくカササギと言(い)う鳥(とり)が飛(と)んで来(き)て、天(あま)の川(がわ)に橋(はし)をかけてくれるのです。

Nhưng cũng rất may mắn, đúng lúc đó, rất nhiều con chim khách không biết từ đâu bay đến, tạo thành một cây cầu ngang qua con sông Ngân hà.

 

さあ、あなたも夜空(よぞら)を見上(みあ)げて、二人(ふたり)の再会(さいかい)を祝福(しゅくふく)してあげてください。

Vì vậy, vào đêm hôm đó, chúc ta cùng nhìn lên bầu trời đêm để chúc phúc cho hai người được tái ngộ.

おしまい

Câu chuyện tiếp theo đây, đồng hành cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nào: 

>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 忘れな草

>>> Cách nói chuyện thông thường của giới trẻ Nhật Bản

>>> Tiếng Nhật giao tiếp theo chủ đề: Chia tay

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị