Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Gà mái và hạt lúa mì - メンドリ小麦粒
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Gà mái và hạt lúa mì - メンドリ小麦粒

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Các bạn hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Gà mái và hạt lúa mì nhé. Mỗi mẩu truyện cổ tích đều dạy cho chúng ta những bài học rất đáng quý về cuộc sống. 

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

メンドリ小麦粒(こむぎつぶ) – Gà mái và hạt lúa mì

むかしむかし、あるところに、一羽(いちわ)のメンドリがいました。

Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi nọ, có một con gà mái.  

「ごちそうだよ。みんなおいで」

Có đồ ăn này các con, tất cả mau lại đây  

 メンドリはいつも庭(にわ)をつっついて、エサを見(み)つけてはヒヨコたちに食(た)べさせていました。 Con gà mái lúc nào cũng ở khu vườn để tìm kiếm thức ăn cho bầy con của nó ăn.  ある日(ひ)、メンドリは小麦粒(こむぎつぶ)が落(お)ちているのを見(み)つけました。

Một ngày nọ, con gà mái tìm thấy những hạt lúa mì bị rơi.

 

「これをまくと、たくさん小麦(こむぎ)ができるのよ。ふやしてから食(た)べましょう」

Nếu trồng những hạt này, chúng ta có thể sẽ có rất nhiều hạt lúa mì. Chúng ta hãy trồng để có nhiều lúa mì hơn rồi ăn nó.

メンドリは、大(おお)きな声(こえ)で言(い)いました。

Con gà mẹ nói với giọng lớn

「小麦(こむぎ)のタネをまくの。誰(だれ)か、手伝(てつだ)ってちょうだい」

Đi gieo hạt lúa mì này? Ai đó giúp tôi với nào?

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích gà mái và hạt lúa mì

 

でも、池(いけ)で遊(あそ)んでいたアヒルは、「ごめんよ、わたしはいそがしいんだから」と、ことわりました。 Thế nhưng, chú Vịt đang bơi dưới ao từ chối: “Xin lỗi, vì bây giời tôi hơi bận.”

ブタは、眠(ねむ)そうに目(め)を開(あ)けましたが、「あー、あー、あー」あくびをしただけで、知(し)らぬ顔(かお)です。

Chú heo mở đôi mắt có vẻ buồn ngủ của mình, rồi cũng chỉ ngáp “A, a, a” và ra vẻ mặt như không biết gì.

ひなたぼっこのネコも、首(くび)を振(ふ)って。「いま、用(よう)があるのよ」

Chú mèo đang sưởi ấm cũng lên tiếng từ chối: “Bây giờ, tôi có việc rồi.”

誰(だれ)も手伝(てつだ)ってくれないので、メンドリは一人(ひとり)で小麦(こむぎ)のタネをまきました。

Vì không có ai giúp đỡ, nên chú gà mẹ đã một mình đi gieo hạt lúa mì.

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích gà mái và hạt lúa mì

 

 やがて小麦(こむぎ)が、たくさん実(みの)りました。

Chẳng bao lâu, những hạt lúa mì ấy lớn lên vào đã thu hoạch được rất nhiều.

そこでメンドリは、みんなを呼(よ)びました。

Sau đó, Gà mái liền đi gọi mọi người

「小麦(こむぎ)を、かり取(と)るの。誰(だれ)か、手伝(てつだ)ってちょうだい」

Những hạt lúa mì này có thể thu hoạch được rồi. Ai đó giúp tôi được không?

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích gà mái và hạt lúa mì

 

するとアヒルは、「いま、泳(およ)ぎをならっているところ」と、言(い)いました。

Chú Vịt nói, bây giờ tôi đang học bơi mất rồi

ブタは、「ぼく、今(いま)はごちそうを食(た)べているので、いけないの」

Chú Lợn nói: “Tôi thì bây giờ tôi đang ăn rồi nên không đi được.”

ネコは、「わたし、毛皮(けがわ)をみがいているの。だめよ」

Chú Mèo nói: “Tôi, bây giờ phải đi chải lông rồi nên không được.”

しかたなくメンドリは、1人でせっせと小麦(こむぎ)をかり取(と)り、粉屋(こなや)さんに持(も)って行(い)きました。

Không có cách nào khác, Gà mái lại một mình siêng năng đi thu hoạch hết chỗ lúa mì, và mang nó đến chỗ cửa hàng bán bột.

 間(ま)もなくメンドリは、まっ白(しろ)になった粉(こな)の袋(ふくろ)をかついで帰(かえ)ってきました。  そして、大声(おおごえ)で言(い)いました。

Không bao lâu sau, Gà mái mang về một túi bột trắng muốt. Rồi hô to gọi mọi người.

「おいしいパンを焼(や)くのよ。誰(だれ)か、手伝(てつだ)ってちょうだい」

Tôi muốn nướng những cái bánh mì thật ngon. Ai đó giúp tôi được không?

すると、アヒル(あひる)は、「そんなめんどうな事(こと)は、大(だい)きらい」

Ngay lập tức, chú Vịt nói: “Mấy cái việc phiền phức như thế, tôi rất ghét.”

ブタは、「そんなしんどい事(こと)は、大(だい)きらい」

Chú Lợn nói: “Cái việc rắc rối ấy, tôi cũng rất ghét.”

ネコは、「そんなじゃまくさい事(こと)は、大(だい)きらい」

Mèo cũng nói: “Tôi ghét làm mấy việc như vậy lắm.”

誰(だれ)も、手伝(てつだ)ってくれません。しかたなくメンドリは、1人でパンを焼(や)きました。

Không có ai giúp đỡ cả. Gà mái không có cách nào khác lại một mình đi nướng bánh.

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích gà mái và hạt lúa mì

 

とってもいい香(かお)りのパン(ぱん)が、焼(や)き上(あ)がりました。

Bánh mì nướng xong có một mùi hương rất thơm ngon.

「さあ、子(こ)どもたち。パンを食(た)べましょう」

Nào, các con, mau lại đây ăn bánh mì.

メンドリとヒヨコたちがパンを食(た)べ始(はじ)めますと、みんなが集(あつ)まってきました。

Khi Gà mái cùng với con của nó bắt đầu ăn bánh mì, thì mọi người cũng tập trung lại.

アヒルが、「おいしそうね。そのパンを、わたしにもくださいな」

Chú Vịt nói: “Nhìn có vẻ ngon nhỉ. Xin hãy cho tôi bánh mì đó với.”

ブタが、「うまそうだな。そのパンを、ぼくにもくださいな」

Chú Lợn nói: “Bánh mì nhìn có vẻ ngon nhỉ. Xin hãy cho tôi nữa.”

ネコが、「いい香(かお)りね。そのパンを、わたしにもくださいな」

Chú Mèo nói: “Mùi hương thơm nhỉ. Xin hãy cho tôi bánh mì nữa.”

すると、メンドリが言(い)いました。

Ngay lập tức, Gà mái lên tiếng.

「いいですよ。このパンを作(つく)るのを手伝(てつだ)ってくれた人(ひと)から、順番(じゅんばん)にあげます。さあ、誰(だれ)が最初(さいしょ)に手伝(てつだ)ってくれましたか?」

Được thôi. Nếu người nào giúp tôi làm những chiếc bánh mì này, theo thứ tự hãy lên nhận nhé. Nào, ai là người đầu tiên giúp tôi ấy nhỉ?

それを聞(き)いて、アヒルもブタもネコも、恥(は)ずかしそうに帰(かえ)って行(い)きました。

Sau khi nghe điều đó, cả Vịt, Lợn và Mèo đều xấu hổ quay về.

おしまい

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu: 

>>> Tinh thần Võ sĩ Samurai

>>> Khóa học N3

>>> Từ vựng tiếng Nhật chủ đề: Dụng cụ y tế

>>> Luyện thi JLPT N3: 6 mẫu ngữ pháp tiếng Nhật mang tính ý chí 意志(いし)

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị