Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Người vợ không cần ăn cơm (phần 1)
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Người vợ không cần ăn cơm (phần 1)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei xin giới thiệu đến các bạn học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người vợ không cần ăn cơm (phần 1)! Giống như Việt Nam có Tết Đoan Ngọ, Nhật Bản cũng có một ngày lễ tổ chức vào mùng 5 tháng 5 hàng năm với tên gọi "子供の日”. Vào ngày này người Nhật thường treo cờ các chép Koi và làm bánh mochi. 

5月(がつ)5日(にち)の日本民話(にほんみんわ)

食くわず女房(にょうぼう)

Người vợ không cần ăn cơm (phần 1)

むかしむかし、あるところに、とてもけちな男おとこが住(す)んでいて、いつもこう言(い)っていました。

Ngày xửa ngày xưa, ở một nơi nọ, có một người đàn ông vô cùng keo kiệt sinh sống. Anh ta luôn miệng nói như sau: 「ああ、仕事(しごと)は良くするが、ご飯んを食べない嫁さんが欲しいなあ」

Aa, ước gì mình lấy được cô vợ vừa làm việc chăm chỉ vừa không tốn cơm tốn gạo nuôi nhỉ!”

そんな人(ひと)がいるはずないのですが、ある時(とき)、一人(ひとり)の女(おんな)が男(おとこ)の家(いえ)を訪(たず)ねて来(き)て、 「わたしはごはんを食(た)べずに、仕事(しごと)ばかりする女(おんな)です。どうか、嫁にしてくださいな」と、言(い)うではありませんか。

Chắc chắn làm gì có người như thế tồn tại trên đời. Thế nhưng một ngày nọ, có một cô gái đã đến trước cửa nhà chàng trai và nói: “ Em chính là người con gái chỉ làm việc mà không cần ăn cơm. Mong chàng hãy cho phép em được làm vợ chàng.” それを聞(き)いた男(おとこ)は大喜(おおよろこび)で、女(おんな)を嫁(よめ)にしました。

Nghe vậy, anh ta vô cùng sung sướng và cưới ngay cô gái làm vợ.

男(おとこ)の嫁(よめ)になった女(おんな)は、とても良よく働(はたら)きます。

Cô gái sau khi trở thành vợ của anh chàng keo kiệt thì làm việc vô cùng chăm chỉ.

そしてご飯はんを、全(まった)く食(た)べようとしません。

Đã thế lại còn chẳng ăn một chút cơm nào.

「ご飯(はん)は食(た)べないし、良(よ)く仕事をするし、本当(ほんとう)にいい嫁(よめ)じゃ」

Anh chàng keo kiệt nghĩ bụng: “  Cô ta vừa không ăn cơm, lại làm việc chăm chỉ, quả là một người vợ tuyệt vời.”

ところがある日(ひ)、男(おとこ)は家(いえ)の米俵(こめだわら)が少すくなくなっているのに気(き)がつきました。 

Thế nhưng, vào mộ ngày nọ, anh ta để ý thấy vựa gạo trong nhà bỗng ít hẳn đi.

「おや? おかしいな。嫁(よめ)はご飯(はん)を食(た)べないはずだし」

“ Ơ kìa, lạ thật đấy. Chắc chắn là vợ mình không ăn cơm mà.”

とりあえず男(おとこ)は、嫁(よめ)に聞(き)いてみましたが、

Nhưng anh ta vẫn thử hỏi người vợ.

「いいえ。わたしは知(し)りませんよ」 と、言(い)うのです。

Cô vợ liền trả lời: “Em cũng chẳng biết đâu.”

あんまり変(へん)なので、次(つぎ)の朝(あさ)、男(おとこ)は仕事(しごと)に行(い)くふりをして、家(いえ)の天井(てんじょう)に隠(かく)れて見張(みは)っていました。

Thấy lạ, sáng hôm sau anh ta giả vờ đi làm, nhưng thực ra quay lại và nấp trên trần nhà theo dõi.

すると嫁(よめ)は倉(くら)から米(こめ)を一俵(いちたわらか)ついで来(き)て、どこからか持(も)って来(き)た大(おお)きなカマで一度(いちど)にご飯(はん)を炊(た)きあげました。

Ngay sau đó, anh ta thấy người vợ vác một vựa gạo lớn từ nhà kho tới, rồi thổi cơm bằng một chiếc nồi lớn không biết lấy từ đâu ra.

そして塩(しお)を一升(いっしょう)(いっしょう→11.88リットルりっとる)用意(ようい)すると、おにぎりを次々(つぎつぎ)と作(つく)って山(やま)のように積(つ)み上(あ)げたのです。

Cô vợ chuẩn bị rất nhiều muối, rồi bắt đầu làm cơm nắm. Cô ta làm nhiều đến nỗi đống cơm nắm chất cao như núi.

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei đến với phần 2 của câu chuyện nhé!

>>> Người vợ không ăn cơm (Phần 2)

>>> Khóa học N3 Online

>>> Giao tiếp tiếng Nhật chủ đề ăn uống

>>> Các loại quả trong tiếng Nhật

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị