Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Quỷ tới chơi nhà (Phần I)
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Quỷ tới chơi nhà (Phần I)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay chúng ta hãy cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng nhật qua truyện cổ tích Quỷ đến chơi nhà để hiểu thêm về tập tục này nhé. Vào đêm tiết phân (3/2 hàng năm) ở Nhật sẽ tổ chức lễ hội lớn để xua đuổi ma quỷ. Nghi lễ thường là rắc hạt đậu trước cửa nhà hoặc ném vào người trong gia đình có đeo mặt nạ quỷ. 

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Quỷ tới chơi nhà (Phần I)

 

học tiếng nhật qua truyện cổ tích quỷ tới chơi nhà

昔々(むかしむかし)、ある山里(やまざと)に、一人暮(ひとりぐ)らしのおじいさんがいました。

Ngày xửa ngày xưa, ở một ngôi làng trên núi, có một ông già sống một mình.

この山里(やまざと)では今年(ことし)も豊作(ほうさく)で、秋祭(あきまつ)りでにぎわっていましたが、誰(だれ)もおじいさんをさそってくれる者(もの)はおりません。

Ngôi làng này năm nay mùa màng bội thu nên tổ chức lễ hội mua thu linh đình nhưng không một ai mời ông lão cả

 

おじいさんは祭(まつ)りの踊(おど)りの輪(わ)にも入らず、遠(とお)くから見(み)ているだけでした。

Ông lão không vào nhảy múa mà chỉ nhìn từ xa

おじいさんのおかみさんは病気(びょうき)で早(はや)くになくなって、一人息子(ひとりむすこ)も二年前(ねんまえ)に病気(びょうき)で死(し)んでいました。

Vợ ông lão mất sớm vì bị bệnh, đứa con trai duy nhất cũng mất hai năm trước vì bị bệnh

 

おじいさんは毎日(まいにち)、おかみさんと息子(むすこ)の小(ちい)さなお墓(はか)に、お参(まい)りする事(こと)だけが楽(たの)しみでした。

Ông lão mỗi ngày đều lấy việc đến thăm ngôi mộ nhỏ của vợ và con làm niềm vui

「かかや、息子(むすこ)や、早(はや)くお迎(むか)えに来(き)てけろや。極楽(ごくらく)さ、連(つ)れてってけろや」

Bà ạ, con à, hãy mau về đón tôi. Dẫn tôi lên thiên đường với.

そう言(い)って、いつまでもいつまでも、お墓(はか)の前(まえ)で手(て)を合(あ)わせているのでした。

Ông luôn luôn nói như và chắp tay trước mộ

やがてこの山里(やまざと)にも冬(ふゆ)が来(き)て、おじいさんの小(ちい)さな家(いえ)は、すっぽりと深(ふか)い雪(ゆき)に埋(う)もれてしまいました。

Chẳng mấy chốc, mùa đông đến, căn nhà của ông lão bị lấp sâu trong tuyết

 

冬(ふゆ)の間中(あいだじゅう)、おじいさんはお墓参(はかまい)りにも出(で)かけられず、じっと家(いえ)の中(なか)に閉(と)じこもっています。

Trong mùa đông ông lão không ra thăm mộ được, chỉ lặng lẽ đóng cửa trong nhà

 

正月(しょうがつ)が来(き)ても、もちを買(か)うお金(かね)もありません。

Tết ông cũng không có tiền mua bánh dày

ただ冬(ふゆ)が過(す)ぎるのを、待(ま)っているだけでした。

Chỉ chờ cho mùa đông qua đi

ある晴(は)れた日(ひ)、さみしさに耐(た)えられなくなって、おじいさんは雪(ゆき)に埋(う)まりながら、おかみさんと息子(むすこ)に会(あ)いに出(で)かけました。

Một hôm trời nắng, không chịu nổi nỗi buồn, ông lão đi ra mộ của vợ và con đều bị lấp trong tuyết

 

お墓(はか)は、すっかり雪(ゆき)に埋まっています。

Ngôi mộ bị tuyết phủ hoàn toàn

 

おじいさんは、そのお墓(はか)の雪(ゆき)を手(て)で払(はら)いのけると。

Ông lão vỗ tay trước đông tuyết trên mộ và nói

 

「さぶかったべえ。おらのこさえた甘酒(あまざけ)だ。これ飲(の)んで温(あたた)まってけろ」

Lạnh quá , đây là rượu tôi nấu, hãy uống cho ấm nào

おじいさんは甘酒(あまざけ)を供(そな)えて、お墓(はか)の前(まえ)で長(なが)い事(こと)、話(はな)しかけていました。

Ông lão cúng rượu và nói chuyện thật lâu trước mộ

帰(かえ)る頃(ころ)には、もう日(ひ)も暮(く)れていました。

Khi ông lão trở về, mặt trời đã lặn

 

暗(くら)い夜道(よみち)を歩(ある)くおじいさんの耳(みみ)に、子(こ)どもたちの声(こえ)が聞(き)こえてきます。

Đi trên con đường tối ông lão nghe thấy có tiếng trẻ con khóc

「鬼(おに)は~、外(そと)! 福(ふく)は~、内(うち)!」

Quỷ ở ngoài! Phúc ở trong

「鬼(おに)は~、外(そと)! 福(ふく)は~、内(うち)!」

Quỷ ở ngoài! Phúc ở trong

おじいさんは足(あし)を止(と)めて、辺(あた)りを見回(みまわ)しました。

Ông lão dừng chân lại ngó xung quanh

どの家(いえ)にも明(あ)かりがともって、楽(たの)しそうな声(こえ)がします。

Nhà nào cũng sáng trưng và vang lên tiếng hát rất vui nhộn

「ほう、今夜(こんや)は節分(せつぶん)じゃったか」

Ồ, tối nay là đêm chuyển mùa à

おじいさんは、息子(むすこ)が元気(げんき)だった頃(ころ)の節分(せつぶん)を思(おも)い出(だ)しました。

Ông lão nhớ lại cái đêm chuyển mùa khi mà đứa con trai vẫn còn khỏe mạnh

 

鬼(おに)の面(めん)をかぶったおじいさんに、息子(むすこ)が豆(まめ)を投(な)げつけます。

Thằng nhỏ ném hạt đậu về phía ông lão đang đeo mặt nạ quỷ

息子(むすこ)に投(な)げつけられた豆(まめ)の痛(いた)さも、今(いま)では楽(たの)しい思(おも)い出(で)です。 Dù đau do bị con ném hạt đậu vào nhưng bây giờ lại là kỉ niệm vui của ông lão

おじいさんは家(いえ)に帰(かえ)ると、押(お)し入(い)れの中(なか)から古(ふる)いつづらを出(だ)しました。

Khi ông lão về tới nhà lấy từ trong tủ ra một cái bọc cũ

Học thêm một câu chuyện cổ tích nữa cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé:

>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích cô bé quàng khăn đỏ

>>> 18 câu khen ngợi trong giao tiếp bằng tiếng Nhật

>>> Từ vựng tiếng Nhật về gốm sứ

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị