Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích:  天使 - Thiên sứ
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học Tiếng Nhật Qua Truyện Cổ Tích:  天使 - Thiên Sứ

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Chắc các bạn ai cũng đã từng nghe nói về Thiên sứ rồi đúng không? Vậy Thiên sứ thật ra là ai?

Bạn có muốn biết thiên sứ xuất hiện như thế nào và làm gì không? Hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích 天使(てんし) - Thiên sứ để cùng tìm hiểu nhé!

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

 

>>> Giải mã những bí ẩn về Geisha Nhật Bản

>>> Mẫu câu giao tiếp – Chủ đề Chúc mừng, an ủi, chia buồn trong tiếng Nhật

 

 

 

天使(てんし) - Thiên sứ

 

むかしむかし、天使(てんし)が白(しろ)い羽(はね)を広(ひろ)げながら、これから神(かみ)さまの所(ところ)へ行(い)く女(おんな)の子(こ)に話(はな)して聞(き)かせました。

Ngày xửa ngày xưa, có một thiên sứ với đôi cánh lớn màu trắng muốt, ngài đã hỏi chuyện một bé gái đang đi đến chỗ của Chúa trời.  

「いいですか。  死(し)んで神(かみ)さまのところへ行(い)く子(こ)どもには、このわたしの様(よう)な天使(てんし)が迎(むか)えに来(く)るのですよ。

Em có ổn không?

Những đứa bé sau khi chết sẽ đi đến chỗ chúa trời, và những thiên sứ giống như tôi sẽ đến đón em.  

 そして、その子(こ)が一番好(いちばんす)きだった所(ところ)へ連(つ)れて行(い)って、一緒(いっしょ)に花(はな)を集(あつ)めるのです。

Sau đó, những đứa bé ấy sẽ được dẫn đi đến những nơi mà chúng thích nhất, cùng thu thập những bông hoa.

 

その花(はな)は神(かみ)さまの所(ところ)へ持(も)って行(い)くと、地上(ちじょう)にあった時(とき)よりもずっとずっときれいに咲(さ)くのです。

Những bông hoa ấy sẽ được mang đến chỗ của Chúa trời, khi để chúng xuống đất, chúng sẽ nở ra những bông hoa rất đẹp.  

 なかでも、神(かみ)さまが特別(とくべつ)にキス(きす)なさった花(はな)は、声(こえ)が出(で)るようになって歌(うた)を歌(うた)うのです」

Trong số đó, Chúa trời sẽ đặc biệt đặt nụ hôn lên một bông hoa, và người sẽ cất cao giọng hát.  

 そう言(い)って天使(てんし)は、女(おんな)の子(こ)と一緒(いっしょ)に女(おんな)の子(こ)が一番好(いちばんす)きだった故郷(ふるさと)の花園(はなぞの)へ飛(と)んで行(い)きました。

Sau khi Thiên sứ nói xong những điều đó, người cùng cô bé bay về vườn hoa ở quê hương, nơi mà cô bé yêu thích nhất.  

「さあ、どの花(はな)を持(も)って行(い)くのですか?」

Nào, em muốn mang loài hoa nào đi?  

 天使(てんし)がたずねると、女(おんな)の子(こ)はバラの木(き)を指差(ゆびさ)しました。

Sau khi nghe thiên sứ hỏi, cô bé chỉ tay vào hoa hồng.  

 天使(てんし)が見(み)てみると一本(いっぽん)の枝(えだ)が折(お)れていて、開(ひら)きかけたつぼみが干(ひ)からびていたのです。

Thiên sứ nhìn và ngắt thử một cành, nhưng bông hoa chớm nở sau khi bị ngắt ngay lập tức đã trở nên héo tàn.  

「かわいそうに。では、神(かみ)さまのところで花(はな)が開(ひら)きますように」

Thật là đáng thương, nhưng nó sẽ được nở lại ở chỗ của Chúa trời.  

 天使(てんし)は、にっこりしてその花(はな)を取(と)りました。

Thiên sứ mỉm cười, rồi lấy bông hoa đó.  

それから二人(ふたり)は、きれいな花(はな)をたくさんつみました。

Sau đó, hai người mang theo rất nhiều bông hoa đẹp về.  

 さて、花(はな)をつんでしまうと、天使(てんし)は女(おんな)の子(こ)を夜(よる)の町(まち)に連(つ)れて行(い)きました。

Cuối cùng, sau khi chất xong những bông hoa, thiên sứ đưa cô bé về thành phố lúc buổi đêm.

 

その暗(くら)い道(みち)ばたには、がらくたが山(やま)の様(さま)に積(つ)んであります。

Ở bên con đường tối tăm ấy, rác chất cao như núi  

 天使(てんし)はそのがらくたにある植木(うえき)ばちのかけらに入(はい)った、干(ひ)からびた野(の)の花(はな)を指差(ゆびさ)しました。

Thiên sứ bước vào, ngài nhìn thấy mảnh vỡ của chậu cây trong đống rác ấy, rồi ngài chỉ tay vào nụ hoa đã héo tàn.

 

「あれも、持(も)って行(い)きましょうね。そのわけは、飛(と)びながら話(はな)してあげますよ」

Hãy mang theo cả nụ hoa đó nữa. Về lý do, vừa bay ta sẽ vừa nói.  

 こうして二人(ふたり)は、神(かみ)さまのところに向(む)かって飛(と)んで行(い)きました。

Sau đó, hai người cùng nhau bay về nơi của Chúa trời.  

 天使(てんし)は飛(と)びながら、女(おんな)の子(こ)に話(はな)しました。

Thiên sứ vừa bay, vừa nói với cô bé.

 

「さっきの町(まち)のせまい地下室(ちかしつ)には、病気(びょうき)の子(こ)がいました。  その子(こ)の遊(あそ)びといったら、お日(ひ)さまが三十分(さんじゅうぷん)ぐらい差(さ)し込(こ)む窓(まど)から、光(ひかり)に手(て)をかざして見(み)るぐらいのものでした。

Trước đây, có một đứa bé bị bệnh trong căn tầng hầm nhỏ hẹp của thành phố.

Sau khi cậu bé đó chơi đùa, từ cửa sổ nơi mà mặt trời sẽ chiếu rọi khoảng 30 phút mỗi ngày, cậu bé nhìn nó qua bàn tay trên ánh sáng.  その子(こ)が始(はじ)めて春(はる)の森(もり)を知(し)ったのは、となりの子(こ)が持(も)ってきてくれた緑(みどり)の枝(えだ)を見(み)た時(とき)です。

Cậu bé ấy lần đầu tiên biết về rừng cây mùa xuân khi cậu bé phòng bên cạnh mang về cho cộng ấy xem một cành cây màu xanh lá.

 

その枝(えだ)を頭(あたま)の上(うえ)に持(も)っていくと、小鳥(ことり)がいっぱいさえずっている森(もり)の中(なか)にいるような気(き)がしたのです」

Khi để cành cây đó ở trên đầu, bạn sẽ cảm nhận được giống như  có rất nhiều những chú chim đang hót ở trong rừng vậy đó.  

 女(おんな)の子(こ)は、天使(てんし)の顔(かお)をのぞきこみました。

Cô bé nhìn chăm chú vào gương mặt của thiên sứ.  

 天使(てんし)は女(おんな)の子(こ)に、やさしくほほえみました。

Vị thiên sứ cũng nhìn cô bé trìu mến.

 

「それから、となりの子(こ)は野(の)の花(はな)を持(も)ってきてくれました。  その花(はな)には根(ね)がついていたので、病気(びょうき)の子(こ)は植木(うえき)ばちに植(う)えて大切(たいせつ)に世話(せわ)をしました。

Sau đó, cậu bé phòng bên cạnh mang đến cho cậu một bông hoa.

Vì bông hoá ấy vẫn còn rễ nên cậu bé bị bệnh đã trồng nó vào một chậu cây và chăm sóc nó như một báu vật.  

 お陰(かげ)で花(はな)はすくすくと育(そだ)って、毎年咲(まいとしさ)く様(さま)になり、その子(こ)の宝物(たからもの)になったのです。

Nhờ được cậu bé chăm sóc, hàng năm cây đều nở hoa rất nhiều và nó đã trở thành báu vật của cậu bé.  

 だって、花(はな)はその子(こ)のためだけにきれいに咲(さ)いて、いい香(かお)りをふりまいていたんですもの」

Vì thế, bông hoa chỉ nở đẹp cho cậu bé ấy, nó toả mùi hương thơm mát.

 

 

天使(てんし)は、大(おお)きく羽(は)ばたきました。

Thiên sứ vỗ đôi cánh lớn của mình.  

「でも、やがて病気(びょうき)の子(こ)は、花(はな)を見(み)ながら死(し)んでしまいました。

Nhưng mà, chẳng bao lâu sau, cậu bé bị bệnh ấy đã qua đời khi đang ngắm những bông hoa.  

 そして花(はな)は忘(わす)れられて、干(ひ)からびて、捨(す)てられてしまったのです。

Và từ đó, những bông hoa ấy bị lãng quên, bị khô héo, và rồi bị vứt bỏ.  

 それが、この花(はな)なのです。

Đó chính là bông hoa này.  

 だからこの花(はな)は、どんなに立派(りっぱ)な庭(にわ)の花(はな)よりも、ずっと素敵(すてき)なのですよ」

Vì vậy nên bông hoa này cho dù không được như những bông hoa trong vườn, nhưng nó vẫn mãi là bông hoa tuyệt nhất.

 

 

話(はなし)を聞(き)いた女(おんな)の子(こ)は、天使(てんし)にたずねました。

Cô bé sau khi nghe câu chuyện thì hỏi vị thiên sứ.  

「ふーん。でも、どうしてそんなに、その花(はな)の事(こと)を知(し)っているの?」

Nhưng mà, tại sao ngày lại biết về việc của bông hoa đó như vậy?  

 天使(てんし)はニッコリ笑(わら)うと、答(こた)えました。

Thiên sứ mỉm cười và trả lời cô bé.  

「それはね。わたしが、その病気(びょうき)の子(こ)どもだったのですよ」

Cái đó là vì ta chính là cậu bé bị bệnh ấy.  

 ちょうどその時(とき)、二人(ふたり)は神(かみ)さまの国(くに)につきました。

Đúng lúc đó, hai người đã đến vương quốc của Chúa trời.  

 神(かみ)さまは干(ひ)からびた野(の)の花(はな)にキスをして、声(こえ)を与(あた)えてくれました。

Chúa trời khẽ hôn là bông hoa bị héo tàn, rồi khẽ vang lên tiếng.  

それから神(かみ)さまは、やさしく女(おんな)の子(こ)を胸(むね)に抱(だ)いて言(い)いました。

Sau đó, người dịu dàng ôm lấy cô bé vào lòng và nói:  

「良(よ)く来(き)たね。これからは、君(きみ)が死(し)んだ子(こ)どもたちをここへ連(つ)れて来(く)るのだよ」

Tốt rồi nhé. Từ bây giờ, con hãy đi đón những đứa bé đã ra đi về đây cho ta nhé.  

「えっ? わたしが?」

Hả? Con sao ạ?  

気(き)がつくと、神(かみ)さまに抱(だ)かれた女(おんな)の子(こ)の背中(せなか)には、小(ちい)さなまっ白(しろ)い羽(はね)が生えていました。

Cô bé nhận ra, khi Chúa trời ôm cô vào lòng thì từ lưng của cô bé một đôi cánh nhỏ màu trắng đã mọc ra.  

女(おんな)の子(こ)は、天使(てんし)になったのです。

Và cô bé đã trở thành thiên sứ.

- おしまい -

 

Tìm hiểu một nét văn hóa vô cùng đặc sắc cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei trong bài sau nha: >>> Những điều thú vị về Yosakoi

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị