Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Y phục của tiên nữ - 天の羽衣
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Y phục của tiên nữ - 天の羽衣

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei luyện nghe và luyện đọc qua chuyên mục Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Y phục của tiên nữ - 天の羽衣 nhé! Cùng bắt đầu nào!!

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 天の羽衣 - Y phục của tiên nữ

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích y phục của tiên nữ

 

むかしむかし、山(やま)のすその村(むら)に、いかとみという狩人(かりうど)が住(す)んでいました。

Ngày xửa ngày xưa, có một người thợ săn tên là Ikatomi sống trong một ngôi làng nọ trên núi.  

よく晴(は)れた、春(はる)の朝(あさ)の事(こと)です。

Một buổi sáng mùa xuân nắng đẹp nọ.  

いかとみはいつものように、獲物(えもの)を探(さが)しに山(やま)を登(のぼ)っていきました。

Như thường lệ, Ikatomi leo lên núi săn mồi.  

「やあ、いい朝(あさ)だなあ」

Ya, thật là một buổi sáng đẹp trời.  

いかとみが空(そら)を見上(みあ)げると、すみきった青空(あおぞら)に白(しろ)いかすみのような物(もの)がいくえにもたなびいているのが見(み)えました。

Ikatomi ngước nhìn lên bầu trời, anh có thể nhìn thấy những đám sương trắng trên nền trời xanh thẳm.  

その白(しろ)い物(もの)は不思議(ふしぎ)な事(こと)に、フワフワと空(そら)を飛(と)んで近(ちか)くの湖(みずうみ)に降(お)りていきました。

Một cách kỳ lạ, những đám sương trắng bồng bềnh trên trời trôi gần xuống hồ.  

「あっ、あれは白鳥(しらとり)か? 八羽(はちわ)もいるぞ」 いかとみは、急(いそ)いで湖(みずうみ)に近寄(ちかよ)りました。

Ikatomi nhanh chóng chạy lại gần chiếc hồ: “A. Đó là thiên nga phải không? Có những tám con lận kìa”.  

すると湖(みずうみ)で泳(およ)いでいるのは白鳥(はくちょう)ではなく、今(いま)まで見(み)た事(こと)もないほど美(うつく)しい八人(はちにん)の乙女(おとめ)たちだったのです。

Nhưng sau đó bơi trong hồ không phải là thiên nga mà là tám cô gái vô cùng xinh đẹp mà tôi chưa bao giờ được nhìn thấy trong đời.  

いかとみが、ふとあたりを見回(みまわ)すと、少(すこ)しはなれた松(まつ)の枝(えだ)にまっ白(しろ)い布(ぬの)がかけてあります。

Ikatomi nhìn xung quanh và thấy một vải trắng đang treo trên nhánh một cây thông nhỏ.  

「なんてきれいな着物(きもの)だろう。これはきっと、天女(てんにょ)の着(き)る羽衣(はごろも)にちがいない。

Sao lại có bộ quần áo đẹp như thế này. Đây nhất định là áo của những tiên nữ rồi.  

持(も)って帰(かえ)って、家宝(かほう)にしよう」

Ta sẽ mang về nhà và đem nó làm vật báu gia bảo.  

いかとみは、そのうちの一枚(いちまい)をふところにしまいました。

Ikatomi giấy một tấm trong lòng rồi mang về nhà.  

やがて水浴(みずあ)びをしていた天女(てんにょ)たちは水(みず)からあがると、羽衣(はごろも)を身(み)につけて空(そら)に舞(ま)い上(あ)がっていきました。

Cuối cùng những tiên nữ tắm xong trong hồ và đứng lên mặc y phục và bay về trời.  

でも1人(にん)の天女(てんにょ)だけが、その場(ば)に取(と)り残(のこ)されてしまいました。

Nhưng có một tiên nữ bị bỏ lại.  

いかとみが彼女(かのじょ)の羽衣(はごろも)を取(と)ってしまったため、天(てん)に帰(かえ)れないのです。

Bởi lẽ Ikatomi đã lấy y phục của nàng nên nàng không thể quay về trời.  

しくしくと泣(な)きくずれる天女(てんにょ)の姿(すがた)に心(こころ)を痛(いた)めたいかとみは、天女(てんにょ)に羽衣(はごろも)をさし出(だ)しました。

Ikatomi rất đau lòng khi thấy bóng dáng khóc nức nở của nàng tiên nữ nên quyết định trả lại bộ y phục cho nàng.  

「まあ、うれしい。ありがとうございます」

A. Tốt quá. Cảm ơn chàng.  

にっこりと微笑(ほほえ)む天女(てんにょ)にすっかり心(こころ)をうばわれたいかとみは、羽衣(はごろも)を返(かえ)すのを止(と)めました。

Ikatomi bị nụ cười của tiên nữ làm say đắm, nên quyết định không trả lại y phục cho nàng nữa.  

「この羽衣(はごろも)は返(かえ)せません。それよりも、わたしの妻(つま)になってください」

Ta không thể trả bộ y phục này được. Trừ khi nàng hãy trở thành vợ của ta.  

天女(てんにょ)は何度(なんど)も返(かえ)して欲(ほ)しいと頼(たの)みましたが、いかとみは返(かえ)そうとしません。

Tiên nữ năn nỉ chàng hết lần này đến lần khác nhưng Ikatomi vẫn không trả lại.  

そこで仕方(しかた)なく、天女(てんにょ)はいかとみの妻(つま)になりました。

Vì thế không còn cách nào khác, tiên nữ đành phải trở thành vợ của Ikatomi.  

そして、三年(みとし)が過(す)ぎました。

Thấm thoát 3 năm trôi qua.  

いかとみと天女(てんにょ)は仲良(なかよ)く暮(く)らしていましたが、天女(てんにょ)はいつも天(てん)にある自分(じぶん)たちの世界(せかい)に帰(かえ)りたいと思(おも)っていました。

Ikatomi và tiên nữ sống hạnh phụ bên nhau nhưng trong lòng này vẫn luôn muốn quay trở lại bầu trời – thế giới của nàng.  

ある日(ひ)、いかとみが狩(か)りに出(で)かけたときの事(こと)。

Một ngày nọ khi Ikatomi ra ngoài đi săn.  

家(いえ)の掃除(そうじ)をしていた天女(てんにょ)は、天井裏(てんじょううら)に黒(くろ)い紙包(かみづつ)みがあるのに気(き)づきました。

Tiên nữ ở nhà dọn dẹp nhà cửa thì nhìn thấy phía trên trần nhà có một chiếc bao giấy màu đen.  

その紙包(かみづつ)みを開(あ)けてみますと、あの羽衣(はごろも)が入(はい)っていました。

Nàng mở thử chiếc túi ra thì thấy bên trong có bộ y phục của mình.  

「・・・どうしよう?」

天女(てんにょ)は、悩(なや)みました。

Nàng tiên nữ vô cùng lo lắng: Làm thế nào đây?  

いかとみと暮(く)らすうちに、いかとみの事(こと)が好(す)きになっていたのです。

Kể từ khi sống cùng với Ikatomi nàng đã dần trở nên thích Ikatomi nhiều hơn.  

でも、天(てん)の世界(せかい)に帰(かえ)りたい。

Nhưng nàng vẫn muốn quay trở về thiên giới.  

このままいかとみの妻(つま)として地上(ちじょう)で暮(く)らすか、それとも天(てん)の世界(せかい)に帰(かえ)るか。

Nên sống dưới hạ giới làm vợ Ikatomi như bây giờ hay quay trở về thiên giới đây.  

さんざん悩(なや)みましたが、天女(てんにょ)は帰(かえ)る事(こと)にしました。

Sau khi nghiêm túc suy nghĩ, nàng quyết định quay về Thiên giới.  

その頃(ころ)、いかとみは獲物(えもの)をたくさんつかまえたので、その獲物(えもの)を町(まち)で売(う)って天女(てんにょ)のためにきれいなクシを買(か)って帰(かえ)る途中(とちゅう)でした。

Trong khi đó, Ikatomi đã săn về được rất nhiều con mồi, chàng mang bán trong thị trấn, rồi trên đường về mua cho tiên nữ một chiếc lược rất đẹp.  

ふと空(そら)を見上(みあ)げると、いかとみの妻(つま)の天女(てんにょ)が天(てん)に帰(かえ)る姿(すがた)が見(み)えました。

「あっ、まっ、まさか! おーい、待(ま)ってくれー!」

Bất giác khi nhìn lên bầu trời, Ikatomi nhìn thấy bóng dáng nàng tiên nữ vợ chàng đang bay về phía bầu trời.

A! Đợi đã!  

いかとみは力(ちから)の限(かぎ)り天女(てんにょ)を追(お)いかけましたが、そのうち天女(てんにょ)の姿(すがた)は見(み)えなくなってしまいました。

Ikatomi dùng hết sức đuổi theo nàng tiên nữ, nhưng dần dần bóng dáng nàng đã khuất dần trên bầu trời.  

おしまい

- HẾT -

Câu truyện tiếp theo cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé: 

>>> Học tiếng Nhật qua truyện dân gian: Quạ và chim Sả

>>> Khóa học N3 Online

>>> 10 cách thể hiện cảm xúc thông thường trong tiếng Nhật

>>> Tên 12 con giáp trong tiếng Nhật

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị