Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N4 / Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 45: Ngữ pháp thể hiện sự tiếc nuối
Ngữ pháp N4

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 45: Ngữ pháp thể hiện sự tiếc nuối

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 45: Ngữ pháp thể hiện sự tiếc nuối. Học và xem các ví dụ mà trung tâm tiếng Nhật Kosei đã đưa ra nhé! Chắc chắn qua bài giảng này các bạn sẽ nắm rõ hơn ý nghĩa và cách sử dụng các cấu trúc đó!

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 45: Ngữ pháp thể hiện sự tiếc nuối

1. 場合(ばあい)は、~

  • Cấu trúc:

Vない/Vた    +  場合は、~

Aい/ Na な / Nの  +  場合は、~

  • Ý nghĩa: Trong trường hợp…, Nếu…
  • Cách dùng: dùng để diễn đạt ý giả định về một tình huống nào đó (ý nghĩa gần giống với mẫu câu 「~たら」) nhưng thường chỉ dùng trong những tình huống không hay, không mong đợi hoặc những điều hiếm khi xảy ra. Hành động ở vế sau thể hiện điều cần phải làm trong trường hợp đó hoặc kết quả do tình huống đó đem lại. Bản thân「場 」 là một danh từ nên nó kết hợp với các loại từ khác (động từ, tính từ, danh từ) theo đúng các quy tắc đã
  • Ví dụ:

* Với động từ:

(1) 時間(じかん)に遅(おく)れた場合(ばあい)は、 教室(きょうしつ)に入(い)れません。

Trong trường hợp đến muộn giờ thì sẽ không vào lớp học được.

(2) 雨(あめ)が降(ふ)った場合(ばあい)は、学校(がっこう)を 休(やす)みます。

Tôi sẽ nghỉ học nếu trời mưa.

(3) 参加(さんか)できない場合(ばあい)は、 私(わたし) に 言(い)ってください。

Trường hợp không thể tham gia, hãy nói với tôi.

  • Chú ý: trên thực tế, cũng có mẫu câu 「V(từ điển) 場合は」nhưng tính giả định của mẫu câu này không mạnh bằng 「Vた場合は」và trong giáo trình này chỉ dùng mẫu câu 「Vた場合は」

* Với tính từ:

(1) ファックスの調子(ちょうし)が悪(わる)い場合(ばあい)は、どうしたらいいですか。

Tôi nên làm thế nào trong trường hợp máy fax gặp trục trặc?

(2) パスポートが必要(ひつよう)な場合(ばあい)は、彼(かれ)に言(い)ってください。

Anh hãy nói với anh ý trong trường hợp cần hộ chiếu.

* Với danh từ:

家事(かじ)や地震(じしん)の場合(ばあい)は、エレベーターを使(つか)わないでください。

Trong trường hợp xảy ra động đất và hỏa hoạn, không được dùng cầu thang máy.

  • Chú ý: Khi muốn nhấn mạnh, có thể thêm cụm từ 「万一(まんいち)」hoặc「万(まん)が一」(vạn nhất) vào phía đầu của vế có 「~場合は」

2. のに、~

  • Cấu trúc:

Vる / Aい +  のに、~

Na な / な+ のに、~

  • Ý nghĩa: …thế mà, vậy mà…
  • Cách dùng: dùng khi muốn diễn đạt việc không đạt được kết quả như mong đợi trong 1 tình huống nào đó. Điểm khác biệt cần lưu ý ở mẫu câu này (so với cách nói cùng ý nghĩa như 「~が」hay「~ても」) là nó bao hàm những tình cảm, cảm giác mạnh mẽ của người nói như sự bất mãn, không ngờ…
  • Ví dụ:

(1) ダイエットしているのに、太(ふと)ってしまいました。Tôi đã ăn kiêng thế mà vẫn béo.

(2) 約束(やくそく)をしたのに、彼女(かのじょ)は来(き)ませんでした。Hẹn rồi vậy mà cô ấy không đến.

(3) ボタンを押(お)したのに、コピーできません。Tôi ấn nút rồi mà vẫn không thể copy.

(4) 古(ふる)くて、狭(せま)いのに、家賃(やちん)は高(たか)いです。 Nhà vừa cổ lại hẹp mà tiền nhà lại đắt đỏ.

(5) 今日(きょう)は日曜日(にちようび)なのに、 働(はたら)かなければなりません。Hôm nay là chủ nhật mà tôi vẫn phải làm việc.

(6) このレストランは有名(ゆうめい)なのに、おいしくないです。Nhà hàng này nổi tiếng thế mà chẳng ngon.

  • Chú ý:
  • Sự khác nhau giữa「~のに」và「 ~が/~ても」

(1) 私(わたし)の部屋(へや)は狭(せま)いですが、きれいです。(8課)

Phòng của tôi hẹp nhưng mà đẹp.

(2) 明日雨(あしたあめ)が降(ふ)っても、出(で)かけます。(25課)

Ngày mai, dù trời có mưa chăng nữa, tôi vẫn đi ra ngoài.

(3) 約束(やくそく)したのに、どうして来(こ)なかったんですか。

Đã hứa rồi mà sao bạn lại không đến vậy?

Ví dụ ①: chỉ đơn thuần có ý gắn nối 2 sự đánh giá có tính đối lập, không bao hàm ý chỉ kết quả nằm ngoài mong đợi.

Ví dụ ②: chỉ dùng để giả định về 1 việc chưa xảy ra trong hiện thực

Ví dụ ③: mang ý ngược nghĩa, nghịch lý giữa 2 vế nhưng có bao hàm cảm giác thất vọng, bất mãn hay không ngờ trong câu nói

  • 「~のに」có ý nghĩa hoàn toàn ngược với「~ので」

一生懸命(いっしょうけんめい) 勉強(べんきょう)したので、100点をもらった。

一生懸命勉強したのに、50点しかもらえなかった。

Chú ý phân biệt giữa mẫu câu chỉ mục đích「~(の)に」(bài 42) và mẫu câu diễn đạt nghịch lý「~のに」của bài này.

Bài 46 các bạn sẽ được học mẫu câu nào nhỉ ? Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 46

>>> Khóa học N3 Online

>>> Tanbo – Nghệ thuật trên đồng lúa Nhật Bản

>>> Học tiếng Nhật giao tiếp theo chủ đề - Than phiền

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị