Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N3 / Phân biệt các phó từ: 全部、皆、すべて、残らず
Ngữ pháp N3

Phân biệt các phó từ: 全部、皆、すべて、残らず

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Trong bài học ngữ pháp N3 hôm nay, cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt 3 phó từ 全部、皆、すべて、残らず về cách sử dụng và ý nghĩa nhé!

Phân biệt các phó từ: 全部、皆、すべて、残らず

 

phó từ 全部、皆、すべて、残らず

 

 

Trước tiên, 全部(ぜんぶ)、皆(みな)、すべて、残(のこ)らず đều được dùng cho cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể, cách sử dụng của chúng cũng có một số điểm khác nhau.

1. 皆: thường được dùng để chỉ người

  • 今日(きょう)の試験(しけん)は全部(ぜんぶ)よくできました。

  • 今日の試験はよくできました。

  • 今日の試験はすべてよくできました。

  • 今日の試験は残らず よくできました。

Trong ví dụ trên, cả 3 trạng từ 全部、すべて、残らず đều cho biết rằng: “Người nói đã làm rất tốt tất cả các câu trong bài thi”.

Riêng 皆, bên cạnh nghĩa: “Người nói đã làm rất tốt tất cả các câu trong bài thi”, nó còn có một ý nghĩa khác: “Tất cả mọi người tham dự kỳ thi này đều làm bài tốt”.

2. Không dùng すべて khi đề cập đến vật duy nhất

Ví dụ:

  • 図書館(としょかん)から借(か)りた本(ほん)はすべて読(よ)みました。

Nghĩa: “Tôi đã đọc hết toàn bộ sách mượn ở thư viện”.

Trong ví dụ trên, người nói phải mượn nhiều hơn 1 quyển sách từ thư viện và anh ta đã đọc hết chúng.

Nếu người nói chỉ mượn một quyển sách và đã đọc hết quyển sách đó thì sẽ dùng 皆 hoặc 全部.

Ví dụ:

  • 図書館(としょかん)から借(か)りた本(ほん)は全部読(ぜんぶよ)みました。

  • 図書館(としょかん)から借(か)りた本(ほん)は皆読(みなよ)みました。

3. 残らず có nghĩa gốc là: “không còn lại gì”.

Có nghĩa là: khi muốn nhấn mạnh đến kết quả: “hoàn toàn không còn gì” thì người ta sẽ dùng 残らず .

Ví dụ:

(1) 暖(あたた)かくなって雪(ゆき)が残(のこ)らず解(と)けた。

Trời đang ấm lên và tuyết đã tan hết.

(2) 品物(しなもの)は残(のこ)らず売(う)れた。

Tất cả hàng hóa đã được bán hết sạch.

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei đến với các cấu trúc dễ nhầm lẫn:

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt のようだ、のように、のような

>>> Phân biệt ngữ pháp N3: ようとする、よにする

>>> Nhóm phó từ cận nghĩa: Phân biệt「おそらく」và「たぶん」

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị