Phân biệt phó từ ざっと、だいたい、およそ
Ví dụ:
(a) 今回(こんかい)の選挙(せんきょ)の投票率(とうひょうりつ)はざっと75%の見込(みこ)みです。
(b) 今回の選挙の投票率はだいたい75%の見込みです。
(c) 今回の選挙の投票率はおよそ75%の見込みです。
Ý nghĩa: Chúng tôi hi vọng có khoảng 75% cử tri đi bầu cử lần này.
Ví dụ:
(a) 報告書(ほうこくしょ)にざっと目(め)を通(とお)した。
(b) 報告書(ほうこくしょ)にだいたい目(め)を通(とお)した。
Tôi đã xem lướt qua bài báo cáo.
Không nên nói:
彼(かれ)は言(い)いたいことはざっとわかった。
Vì, わかるlà từ diễn tả điều kiện hoặc trạng thái của sự vật.
Mà nên nói:
彼は言いたいことはだいたいわかった。
彼は言いたいことはおよそわかった。
Tôi hiểu đại khái những gì anh ấy muốn nói.
(a) いくら努力(どりょく)してもおよそ無駄(むだ)だ。
Dẫu có cố gắng bao nhiêu cũng vô ích thôi
(b) 何(なに)をしてもおよそ効果(こうか)がない。
Dẫu có làm gì đi nữa cũng không hiệu quả
Các cấu trúc dễ gây nhầm lẫn - Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu nào!
>>> Phân biệt ngữ pháp N3: ようとする、よにする.
>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt cách sử dụng まで-までに và あいだ-あいだに。