Phân biệt các phó từ: すでに và もう
Ví dụ 1:
(a) 彼女(かのじょ)に着(つ)いたとき、講演(こうえん)はすでに終(お)わっていた。
(b) 彼女に着いたとき、講演はもう終わっていた。
Khi cô ấy đến thì buổi diễn thuyết đã kết thúc.
Ví dụ 2:
(a) 晩(ばん)ご飯(はん)の支度(したく)はすでにできている。
(b) 晩ご飯の支度はもうできている。
Bữa tối đã dọn xong rồi.
Ví dụ 3:
(a) 太郎はすでに一年生です。
(b) 太郎はもう一年生です。
Tarou đã là học sinh lớp một rồi.
Tuy nhiên, khi muốn nói: “Tarou đã là học sinh lớp một rồi à, nhanh quá nhỉ” thì:
Nói : 太郎はもう一年生ですか、早いですね。
Không nói : 太郎はすでに一年生ですか、早いですね。
Vì:
- すでに không dùng cho văn nói
- すでに dùng cho sự việc đã xảy ra trong quá khứ và hoàn toàn kết thúc tại thời điểm mà người nói nói.
Ví dụ 4:
Nói : 母(はは)からの手紙(てがみ)がもう来(く)る頃(ころ)でしょう。
Không nói : 母からの手紙がすでに来る頃でしょう。
Có lẽ sắp nhận được thư của mẹ rồi.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học 2 phó từ khác nha:
>>> Phân biệt phó từ とうてい・ない và ちっとも・ない
>>> Học tiếng từ vựng Nhật thông qua cách làm món Gyuudon