Phân biệt trạng từ 本当に、まったく、実に
Ví dụ:
私(わたし)は昨日本当(きのうほんとう)に電話(でんわ)をしたんです。
Hôm qua thật sự là tôi có gọi điện thoại.
*** 実に không đề cập đến trạng thái chủ quan của người nói.
Ví dụ:
(a) すみません、あのことは本当(ほんとう)に忘(わす)れました。
(b) すみません、あのことはまったく忘れました。
Xin lỗi, tôi thực sự hoàn toàn quên chuyện đó rồi.
Không nói:
すみません、あのことは実に忘れました。
Bởi vì “忘れ” là trạng thái chủ quan của người nói.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học thêm cấu trúc ngữ pháp:
>>> Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật N4 về mục đích