Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Bí mật của nàng tiên cá
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Bí mật của nàng tiên cá

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Chắc hẳn các bạn đã từng đọc rất nhiều truyện hoặc xem phim về nàng tiên cá rồi đúng không? Hôm nay Trung tâm tiếng Nhật Kosei xin được giới thiệu câu chuyện về nàng tiên cá vô cùng thú vị. Cùng học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Bí mật của nàng tiên cá nhé!!!

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Bí mật của nàng tiên cá

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Bí mật của nàng tiên cá

 

むかしむかし、仕事の終わった若者たちが浜辺でお酒を飲んでいると、海から美しい歌声が聞こえてきました。

Ngày xửa ngày xưa, nhóm trẻ sau khi kết thúc công việc, khi ra bờ biển uống rượu thì nghe thấy giọng hát thật tuyệt vời từ ngoài biển

「いったい、誰が歌っているのだろう?」

Họ tự hỏi không biết ai đang hát nhỉ?

若者たちは海に船を探しましたが、海には船はありません。

Những người trẻ tuổi này đã tìm kiếm thuyền trên biển nhưng trên biển chẳng có cái thuyền nào cả

でも確かに、歌声は海から聞こえてくるのです。 Nhưng chắc chắn là họ đã nghe thấy giọng hát đó từ biển

若者たちはお酒を飲むのもわすれて、その歌声に聞きほれていました。 Những người trẻ tuổi quên cả uống rượu, đắm mình theo tiếng hát

それから数日後、若者たちが海へ魚を取るアミを入れると、なんと人魚がかかったのです。

Vài ngày sau, những người trẻ tuổi ra biển quăng lưới bắt cá thì hình như có người cá bị mắc phải

この海にはむかしから、人魚が住んでいるとうわさされていました。

Trên biển này được đồn rằng từ xa xưa có người cá sống ở đây

「人魚は、本当にいたんだ」

Người cá là có thật sao?

「こいつを売れば、大もうけが出来るぞ」

Con này nếu đem bán thì lời to

若者たちは、大喜びです。

Những người trẻ vô cùng mừng rỡ

すると人魚が、なみだをこぼして言いました。

Nàng tiên cá bật khóc nói

お願いです。どうかこのまま、海へかえしてください」

Làm ơn hãy trả tôi về biển

「いや、逃がすわけにはいかん。お前ならきっと、高く売れるからな」

Không, chẳng có lí nào lại thả cô ra. Chắc là bán được giá cao lắm đây.

「それに人魚の肉は、不老長寿の薬だというし」

Hơn nữa, thịt của tiên cá là thuốc trường sinh bất lão

「・・・・・・」 人魚はなみだをふくと、しずかに歌をうたいはじめました。

Nàng tiên cá gạt những giọt nước mắt đi bắt đầu hát bài hát thật nhẹ nhàng

なんとその歌声は、いつか浜辺で聞いたものと同じです。

Giọng hát này hình như là giọng hát đã nghe ở bờ biển

「あれは、お前が歌っていたのか」

Đó là cô hát ư

人魚の歌声には、人をあやつる力があります。

Giọng hát của nàng tiên cá có sức mạnh điều khiển con người

若者たちは人魚の歌声を聞いて、うっとりと夢を見ているような気持ちになりました。

Những người trẻ tuổi ấy khi nghe giọng hát của nàng tiên cá như đang mơ màng trong giấc mơ vậy

やがて歌い終わると、人魚が言いました。

Khi bài hát kết thúc, nàng tiên cá nói:

「もし、わたしを助けてくださるのなら、海の秘密を教えてあげます」

Nếu các người giúp tôi, tôi sẽ chỉ cho các người biết bí mật của biển

人魚の歌を聞いて心がおだやかになった若者たちは、人魚に言いました。

Những người trẻ tuổi vừa rồi khi nghe xong tiếng hát của nàng tiên cá cũng trở nên dịu dàng , nói với nàng :

「わかった。助けてあげよう」

Ta hiểu rồi, chúng ta sẽ giúp nàng

「ありがとうございます」

Cám ơn mọi người

人魚はうれしそうにニッコリ笑うと、船から海に飛び込んで言いました。

Nàng tiên cá có vẻ rất vui, nhoẻn miệng cười tươi tắn nhào từ thuyền xuống biển và nói:

「明日の朝に、大津波(おおつなみ)が村をおそいます。出来るだけはやく、高いところに逃げてください」

Sáng mai, song thần sẽ ập đến, hãy chạy đến nơi thật cao nhanh nhất có thể

それを聞いた若者たちは、村人たちに人魚の言葉を知らせに行きました。 Nghe vậy, những người trẻ tuổi đã đi thông báo lời của nàng tiên cá cho dân làng

若者たちの村人たちはみんな人魚を信じていたので、すぐに荷物をまとめると山へひなんしました。

Mọi người trong làng đều tin lời  của làng tiên cá, lập tức thu dọn hành lí đi lánh nạn trên núi

「よし、まだ時間があるから、他の村にも知らせてやろう」

Vì không còn thời gian nên nãy thông báo cho cả các làng khác nữa

若者たちは手分けをして、ほかの村にも人魚の言葉を知らせに行きました。

Những người trẻ tuổi chia nhau ra để thông báo lời của nàng tiên cá cho các làng khác

しかしほかの村人は人魚を信じていないので、誰も若者たちの言葉に耳を貸しません。

Tuy nhiên, những làng khác không tin lời của nàng tiên cá nên chẳng ai lắng nghe cả

「何をばかな事を。人魚なんて、いるはずないだろう」

Thật là chuyện ngu ngốc. Làm gì có nàng tiên cá.

「本当なんだ。本当に人魚はいて、朝に大津波が来ると言ったんだ!」

Thật đó, thật sự là có nàng tiên cá, nàng nói buổi sáng sẽ có sóng thần ập đến

「いいかげんにしないか! こんな夜中に、人騒(ひとさわ)がせな!」

Đừng có nói luyên thuyên nữa, đêm nay đừng làm mọi người loạn lên nữa

もうすぐ、夜明(よあ)けです。

Trời sắp sáng rồi

若者たちは仕方なく、山の上へ逃げて行きました。

Những người trẻ tuổi không còn cách nào khác, bèn chạy lên đỉnh núi

そして間もなく、人魚の言った通りに誰も見た事がないような大津波がおそってきて、浜辺の村々をあっという間に海へ引きずり込んでしまったのです。

Và ngay sau đó, một trận sóng thần lớn chưa từng thấy ập đến giống như lời nàng tiên cá nói. Các ngôi làng gần bờ biển thoáng cái bị cuốn trôi hết ra biển. この大津波で多くの人が死んでしまいましたが、若者たちの村人は人魚を信じてひなんしたため、誰一人死んだ者はいなかったという事です。

Có nhiều người chết do trận sóng thần này nhưng dân làng của những người trẻ tuổi nhờ tin lời nàng tiên cá mà không một ai bị chết .

- おしまい -

Cùng học thêm một truyện cổ tích nữa nhé: >>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Cô dâu mèo

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát Sakura

>>> Học tiếng Nhật qua thành ngữ mỗi ngày ( bài 2)

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị