Học Tiếng Nhật Qua Truyện Cổ Tích: すずの兵– Chú Lính Chì
Một câu chuyện vô cùng lãng mạn và cũng rất bi thương - đó chính là câu truyện cổ tích mà hôm nay trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu tới các bạn. Các bạn hãy cùng bọn mình học tiếng Nhật qua truyện cổ tích すずの兵– Chú lính chì, thông qua câu chuyện này chúng ta sẽ biết "Yêu em từ cái nhìn đầu tiên" tiếng Nhật sẽ được nói như thế nào?
Cùng nhau khám phá nhé!
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích
>>> Học từ vựng tiếng nhật qua bài hát Em gái mưa
>>> Tổng hợp gần 100 động từ tiếng nhật nhóm I thường hay sử dụng (Phần 1)
すずの兵(へい) – Chú lính chì
ある小(ちい)さな男(おとこ)の子(こ)が、誕生日(たんじょうび)にすずの兵隊(へいたい)のおもちゃをもらいました。
Có một cậu bé nọ đã nhận được một món đồ chơi là chú lính chì trong ngày sinh nhật của mình.
1本(ほん)のスプ(すぷ)ーン(ん)を溶(と)かしなおして作(つく)ったもので、全部(ぜんぶ)で25人(にん)そろっていましたが、そのうちの1人だけは足(あし)が1本(ほん)しかなかったのです。
Chỉ bằng cách nung chảy một chiếc thìa mà có thể tạo ra được tất cả 25 chú lính, nhưng mà trong số đó có một chú lính bị thiếu mất một chân.
それと言(い)うのも、この兵隊(へいたい)が一番最後(いちばんさいご)に作(つく)られた為(ため)、すずが足(た)りなくなってしまったのです。
Nó như vậy là bởi vì, chú lính chì này được làm cuối cùng nên không còn đủ lượng chì nữa.
それでもこの兵隊(へいたい)は、一本足(いっぽんあし)のまましっかり立(た)っていました。 Dù vậy, nhưng chú lính ấy vẫn có thể đứng vững trên một chiếc chân của mình.
男(おとこ)の子(こ)は他(ほか)に、紙(かみ)で出来(でき)たお城(しろ)のおもちゃももらいました。
Cậu bé cũng được tặng thêm cả một toà lâu đài đồ chơi bằng giấy nữa.
そのお城(しろ)の入(い)り口(ぐち)には、1人のおどり子(こ)が片足(かたあし)を思(おも)い切(き)り上(あ)げて踊(おど)っています。
Ở lối vào của toà lâu đài, có một nàng vũ công đang hăng say khiêu vũ trên một chân của mình.
「ああ、あのおどり子も一本足だ。ぼくのお嫁さんにちょうどいい」
A, nàng vũ công ấy cũng chỉ có một chân, thật là một người phù hợp để làm vợ của ta.
1本足(ほんあし)の兵隊(へいたい)は、おどり子(こ)に一目(ひとめ)ぼれして、その夜(よる)はおもちゃ箱(ばこ)の中(なか)で、おどり子(こ)から目(め)を離(はな)さずに過(す)ごしました。
Chú lính một chân đã yêu nàng vũ công ngay từ cái nhìn đầu tiên, chú lính cả đêm hôm đó ở trong chiếc hộp và nhìn nàng không rời.
ところがあくる朝(あさ)、窓辺(まどべ)に置(お)かれた一本足(いっぽんあし)の兵隊(へいたい)は、すきま風(かぜ)で窓(まど)が開(ひら)いたひょうしに、4階(かい)から下(した)の道(みち)に落(お)ちてしまったのです。
Rồi, một buổi sáng nọ, chú lính chì một chân được đặt bên cạnh cửa sổ, vì một cơn gió thổi qua cửa sổ, chú lính đã rơi từ tầng 4 xuống dưới đường.
それを通(とお)りかかったワンパク小僧(こぞう)が見(み)つけて、新聞紙(しんぶんし)で作(つく)った船(ふね)に乗(の)せてみぞに流(なが)しました。
Một cậu bé nghịch ngợm đi ngang qua đã nhìn thấy nó, cậu cho chú lính lên một chiếc thuyền được gấp bằng một tờ báo mới, và thả cho nó trôi trên dòng nước.
「どこへ行(い)くんだろう。はやく、あのおどり子(こ)の所(ところ)に戻(もど)りたいな」
Ta sẽ đi đâu đây? Ta muốn nhanh chóng được quay trở lại với nàng vũ công.
はやい波(なみ)にゆすぶられているうちに、新聞紙(しんぶんし)の船(ふね)が破(やぶ)れて、すずの兵隊(へいたい)は水(みず)の中(なか)へ沈(しず)んでしまいました。
Trong khi ấy, chiếc thuyền bị những con sóng đánh vào rung lắc, chiếc thuyền giấy đã bị rác, và chú lính chì chìm vào trong dòng nước.
さて、それをエサと勘違(かんちが)いしたあわてん坊(ぼう)の魚(さかな)が、 すずの兵隊(へいたい)を飲(の)み込(こ)んでしまいました。
Sau đó, một con cá nọ tưởng nhầm nó là mồi ăn, nên đã nuốt chú lính chì vào bụng.
やがてその魚(さかな)は漁師(りょうし)に釣(つ)られて、それを買(か)ったある家(いえ)のお手伝(てつだ)いさんが魚(さかな)のお腹を包丁(ほうちょう)で切(き)り開(ひら)いてビックリ。
Không bao lâu sau, con cá ấy bị một người ngư dân bắt được, một bà nội trợ tốt bụng đã mua con cá ấy, họ đã rất kinh ngạc khi mổ bụng con cá ra bằng dao.
「あら、この兵隊(へいたい)は確(たし)か・・・」
A, Chú lính này hình như là…
何(なん)と魚(さかな)が買(か)われていった家(いえ)は、元(もと)の持(も)ち主(ぬし)の男(おとこ)の子(こ)の家(いえ)だったのです。
Gia đình đã mua con cá ấy chính là gia đình của cậu bé là chủ nhân ban đầu của chú lính.
テーブルには、あのお城(しろ)も乗(の)っていて、おどり子(こ)はあいかわらず足(あし)を高(たか)く上(あ)げていました。
Trên bàn, nơi toà lâu đài đặt ở đó, như thường lệ nàng vũ công vẫn nâng cao chân của mình lên khiêu vũ.
「やあ、ようやく帰(かえ)って来(き)た。ただいま、おどり子(こ)さん」
Cuối cùng thì ta cũng về đến nhà rồi. Ta về rồi, nàng vũ công.
一本足(いっぽんあし)の兵隊(へいたい)がじっとおどり子(こ)を見(み)つめていると、持(も)ち主(ぬし)の男(おとこ)の子(こ)が一本足(いっぽんあし)の兵隊(へいたい)をつかんで言(い)いました。
Chú lính chì một chân nhìn chăm chú vào nàng vũ công, thì bỗng nhiên cậu bé chủ nhân của chúng cầm chú lính chì một chân lên và nói.
「一本足(いっぽんあし)の兵隊(へいたい)なんて、もういらないや」
Tao không cần một chú lính chỉ có một chân như thế này.
そして燃(も)えさかるストーブの中(ちゅう)に、放(ほう)り込(こ)んでしまったのです。
Sau đó, cậu bé ném chú lính chì vào chiếc lò sưởi đang cháy.
兵隊(へいたい)は自分(じぶん)の身体(しんたい)が溶(と)けていくのを感(かん)じましたが、どうする事(こと)も出来(でき)ません。
Chú lính chì cảm thấy bản thân mình đang tự tan chảy ra, nhưng chú không thể làm gì được.
「さよなら、おどり子(こ)さん。いつまでもお元気(げんき)で」
Nàng vũ công, tạm biệt nàng. Nàng hãy giữ gìn sức khoẻ nhé.
その時(とき)、ふいに窓(まど)が開(ひら)いて風(ふう)が吹(ふ)き込(こ)み、紙(かみ)のおどり子(こ)がヒラヒラと舞(ま)い上(あ)がるとストーブの中(ちゅう)の兵隊(へいたい)のところへ飛(と)び込(こ)んできました。
Đúng lúc đó, bỗng nhiên một cơn gió thôi vào qua cánh cửa sổ để mở, nàng vũ công bằng giấy ngảy lên và bay vào trong lò sưởi nơi chú lính chì đang bị thiêu cháy.
「やあ、来(き)てくれたんだね。ありがとう、花嫁(はなよめ)さん」
Nàng đã đến rồi sao. Cảm ơn nàng, cô dâu của ta.
やがて紙(かみ)のおどり子(こ)は燃(も)え尽(つ)き、すずの兵隊(へいたい)もすっかり溶(と)けてしまって
Chẳng mấy chốc, nàng vũ công bằng giấy cũng bị cháy hết và chú lính chì cũng bị tan chảy hoàn toàn.
ハ(は)ート(と)型(がた)の小(ちい)さな固(かた)まりになりました。
Chúng trở thành một hình trái tim bao bọc lấy nhau.
- おしまい -
Khám phá Nhật Bản cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nè: >>> 18 công viên đẹp nhất tại Tokyo
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei