Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N2 / Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp N2 chỉ nguyên nhân (phần I)
Ngữ pháp N2

Tổng Hợp Cấu Trúc Ngữ Pháp N2 Chỉ Nguyên Nhân (phần I)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay Trung tâm tiếng Nhật Kosei xin được giới thiệu những mẫu ngữ pháp N2 chỉ nguyên nhân. Cùng học ngay để không bị nhầm khi sử dụng các các mẫu ngữ pháp này nhé.

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp N2 chỉ nguyên nhân (phần I)

ngữ pháp n2 chỉ nguyên nhân, cấu trúc ngữ pháp N2, cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân

1. 以上(は)

  • Ý nghĩa: bởi vì... nên, đương nhiên, tuyệt đối là….

Vế sau của câu thường diễn đạt tư tưởng, phán đoán, suy luận chắc chắn mạnh mẽ của người nói như 「~べきだ」「~なければならない」「~たい」「~はずだ」「~だろう」

  • Ví dụ:

学生である以上は、勉強を第一に考えたいと思う。

Vì là học sinh nên tôi nghĩ rằng việc quan trọng nhất phải là việc học.

医者になった以上は、患者の命を助けるために努力しなければならない。

Một khi đã trở thành bác sĩ thì phải tận tình, tận lực cứu giúp sinh mạng của bệnh nhân.

2. 上は

  • Ý nghĩa: bởi vì... nên, đương nhiên, tuyệt đối là...

Đây là cách nói hơi cứng (dùng trong báo chí, văn viết)

  • Ví dụ:

学校の代表に選ばれた上は、全力を尽くしてがんばるつもりだ。

Vì đã được chọn làm đại biểu cho trường , nên tôi nguyện sẽ cố gắng cống hiến hết sức mình.

3. ため(に)

  • Ý nghĩa: bởi vì..., nguyên nhân do bởi...

  • Ví dụ:

雨のため、古い橋は流されてしまった。

Cây cầu cũ đã bị mưa cuốn trôi đi mất tiêu rồi.

 4. ~おかげだ/~おかげで/~おかげか

  • Ý nghĩa:  Nhờ có sự giúp đỡ ... mà đạt được kết quả tốt

Mẫu 「おかげか」được dùng khi diễn tả việc không xác định được chính xác lý do cụ thể.

Ngoài ra, mẫu này cũng được sử dụng với những kết quả xấu và mang ý nghĩa châm biếm, giễu cợt.

  • Ví dụ:

友人が手伝ってくれたおかげで、引越しが早く終わった。

Nhờ được bạn bè giúp đỡ mà việc dọn nhà đã hoàn thành xong sớm.

5. ~せいだ/~せいで/~せいか

  • Ý nghĩa: Tại một lý do nào đó mà dẫn đến một kết quả xấu, Tại một điều gì đó không tốt dẫn đến một kết quả xấu.

Trong trường hợp sử dụng để nói về hành động của người khác thì mẫu này mang cảm xúc đổ thừa, trách móc.

  • Ví dụ:

隣の部屋のテレビの音のせいで、勉強に集中できない。

Tại âm thanh truyền hình của phòng bên cạnh nên tôi không thể tập trung học được.

Trên đây là cấu trúc ngữ pháp N2 chỉ nguyên nhân. Hi vọng, bài viết này đã mang lại cho các bạn đọc nhiều kiến thức bổ ích!

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu:

>>> Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp N2 chỉ nguyên nhân (phần II)

>>> Mẫu câu giao tiếp chủ đề golf

>>> Từ vựng tiếng Nhật chủ đề Giáng Sinh

DMCA.com Protection Status
Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị