Truyền thuyết về Urashima Torou
Cùng học tiếng Nhật qua câu truyện truyền thuyết về Urashima Torou - 浦島太郎(うらしまとろう). Trung tâm tiếng Nhật Kosei giúp bạn học từ vựng tiếng Nhật tốt hơn thông qua những câu truyện thú vị nhé!
Truyền thuyết về Urashima Torou - 浦島太郎(うらしまとろう)
むかしむかし、ある村に、心のやさしい浦島太郎という若者がいました。
(むかしむかし、あるむらに、こころやさしい うらしまとろう という わかものが いました。)
Ngày xửa ngày xưa, ở một ngôi làng nọ, có một chàng trai trẻ có trái tim nhân hậu tên là Urashima Tarou.
浦島さんが海辺を通りかかると、子どもたちが大きなカメを捕まえていました。
(うらしまさんが うみべを とおりかかると、こどもたちが おおきなカメを つかまえていました。)
Khi Urashima tình cờ đi dọc quanh bờ biển, anh thấy lũ trẻ con bắt được một chú rùa rất to.
そばによって見(み)てみると、子(こ)どもたちがみんなでカメを いじめています。
Khi anh thử tiến lại gần bên cạnh nhìn thì thấy lũ trẻ đang bắt nạt chú rùa đó.
「おやおや、かわいそうに、逃(に)がしておやりよ」
“ ôi trời ơi, thật đáng thương, mau thả nó đi “
「いやだよ。おらたちが、やっと捕まえたんだもの。どうしようと、おらたちの勝手だろ」
(「いやだよ。おらたちが、やっと つかまえたんだもの。どうしようと、おらたちのかってだろう」)
“ Không thích, ông là ai chứ, khó khăn lắm chúng tôi mới bắt được nó. Ông mà làm thế chẳng phải rất tự tiện sao?
見るとカメは涙をハラハラとこぼしながら、浦島さんを見つめています。
(みるとカメは なみだを ハラハラとこぼしながら、うらしまさんを みつめています。)
Chú rùa vừa chảy nước mắt trong sự sợ hãi vừa nhìn Urashima.
浦島さんはお金を取り出すと、子どもたちに差し出して言いました。
(うらしまさんは おかねを とりだすと、こどもたちに さしだして いいました。)
Urashima đem hết số tiền của mình đưa cho lũ trẻ và đã nói:
「それでは、このお金(かね)をあげるから、おじさんにカメを売(う)っておくれ」
“ Vậy thì, sau khi tôi đưa số tiền này, mọi người hãy bán lại chú rùa đó cho tôi ”
「うん、それならいいよ」
“ Được, nếu thế thì tốt ”
こうして浦島さんは、子(こ)どもたちからカメを受(う)け取(と)ると、
Cứ như vậy, Urashima nhận con rùa từ tay lũ trẻ,
「大丈夫かい? もう、捕まるんじゃないよ」と、
(「だいじょうぶかい?もう、つかまるんじゃないよ」と、)
“ Ổn rồi .. ? Đã không còn bị bắt nữa rồi ”
カメをそっと、海の中へ逃がしてやりました。
(カメをそっと、うみのなかへ にがしてやりました。)
Và anh đã lén thả con rùa xuống biển.
さて、それから二、三日たったある日の事、浦島さんが海に出かけて魚を釣っていると、
(さて、それからに、さんにちたったあるひのこと、うらしま とろうがうみに でかけて さかなを つっていると、)
Vào một ngày từ sau ngày đó 2,3 ngày. Urashima đi câu cá ở biển thì
「・・・浦島さん、・・・浦島さん」
“… Urashima, …. Urashima ”
と、誰かが呼ぶ声がします。
(と、だれかが よぶこえがします。)
Có âm thanh ai đấy đang gọi.
「おや? 誰(だれ)が呼(よ)んでいるのだろう?」
“ Cha mẹ ơi ? Có ai đang gọi mình thì phải ? ”
「わたしですよ」
“ Là tôi đây ”
すると海の上に、ひょっこりとカメが頭を出して言いました。
(すると うみのうえに、ひょっこりとカメが あたまをだして いいました。)
(Ngay lập tức trên mặt biển, đầu con rùa bất thình lình trồi lên nói :)
「このあいだは助(たす)けていただいて、ありがとうございました」
“ Dạo trước cảm ơn anh đã cứu tôi, cảm ơn rất nhiều ”
「ああ、あの時(とき)のカメさん」
“ A a, con rùa lúc đó ”
「はい、おかげで命が助かりました。ところで浦島さんは、竜宮へ行った事がありますか?」
(「はい、おかげで いのちが たすかりました。ところで うらしまさんは、りゅうぐうへ いったことがありますか?」)
(Vâng, nhờ anh mà tôi đã được cứu mạng. Nhân tiện đây, Urashima đã từng đi đến thủy cung chưa?)
「竜宮? さあ? 竜宮って、どこにあるんだい?」
(Thủy cung ? À ờ ? Thủy cung ở đâu thế ?”
「海の底です」(「うみのそこです」)
“ Dưới đáy biển ”
「えっ? 海の底へなんか、行(い)けるのかい?」
“ Ế ? Ở dưới đáy biển mà vẫn có thể đi được á ?”
「はい。わたしがお連れしましょう。さあ、背中へ乗ってください」
(「はい。わたしが おつれしましょう。さあ、せなかへ のってください」)
“Vâng, Tôi sẽ dẫn anh đi. Nào, hãy leo lên lưng tôi ”
カメは浦島さんを背中に乗せて、海の中をずんずんともぐっていきました。
(Con rùa đã để Urashima leo lên lưng và rồi nhanh chóng lặn xuống biển)
海の中にはまっ青な光が差し込み、コンブがユラユラとゆれ、赤やピンクのサンゴの林がどこまでも続いています。
(うみのなかには まっさおな ひかりが さしこみ、コンブがユラユラとゆれ、あかや ピンクのサンゴのもりが どこまでも つづいています。)
(Hòa vào ánh sáng xanh biếc chiếu rọi trong biển, tảo biển đung đưa nhẹ nhàng qua lại đến những rừng san hô đỏ tươi và hồng thẫm)
「わあ、きれいだな」
“Oaaa… Đẹp quá ! ”
浦島さんがウットリしていると、やがて立派なご殿へ着きました。
(うらしまさんが ウットリしていると、やがて りっぱなごてんへ つきました。)
Khi Urashima bị mê hoặc bởi cảnh đẹp thì đã đến trước cung điện nguy nga tráng lệ.
「着きましたよ。このご殿が竜宮です。さあ、こちらへ」
“ Đến rồi đấy ạ, Cung điện này chính là Thủy cung. Nào, hãy đi lối này ”
カメに案内されるまま進んでいくと、この竜宮の主人の美しい乙姫さまが、色とりどりの魚たちと一緒に浦島さんを出迎えてくれました。
(カメに あんないされるまま すすんでいくと、このりゅうぐんのしゅじんの うつくしい おひとめさまが、いろとりどりの さかなと いっしょに うらしまさんを でむかえてくれました。)
(Khi được sự hướng dẫn bởi những con rùa, Công chúa út là chủ nhân của Thủy cung đã đón tiếp Urashima cùng với các chú cá vô vàn màu sắc)
「ようこそ、浦島さん。わたしは、この竜宮の主人の乙姫です。このあいだはカメを助けてくださって、ありがとうございます。お礼に、竜宮をご案内します。どうぞ、ゆっくりしていってくださいね」
“Chào mừng, Urashima. Tôi là Công chúa út chủ nhân của Thủy cung này. Lần trước anh đã cứu chú rùa này, rất cảm ơn anh. Để cảm ơn, anh cứ thong thả đi thăm quan Thủy cung nhé!”
浦島さんは、竜宮の広間ヘ案内されました。
(うらしまさんは、りゅうぐんの ひろまへ あんないされました。)
Urashima đã được hướng dẫn tham quan không gian Thủy cung.
浦島さんが用意された席に座ると、魚たちが次から次へと素晴らしいごちそうを運んできます。
(うらしまさんが よういされたせきに すわると、さかなが つぎからつぎへ すばらしいごちそうを はこんできます。)
Khi Urashima ngồi vào chiếc ghế được chuẩn bị sẵn, những chú cá lần lượt lần lượt mang theo những món ăn tuyệt vời.
ふんわりと気持ちのよい音楽が流れて、タイやヒラメやクラゲたちの、それは見事な踊りが続きます。
(ふんわりと きもちのよい おんがくが ながれて、タイやヒラメやクラゲたちの、それは みことなおどりが つづきます。)
Dòng chảy âm nhạc khiến tâm trạng thư thái, những chú cá bẹt, cá thái và sứa vẫn tiếp tục nhảy múa một cách quyến rũ.
ここはまるで、天国(てんごく)のようです。
Nơi đây giống như là thiên đường vậy.
そして、
Sau đó,
「もう一日(ついたち)、いてください。もう一日、いてください」
“Một ngày trôi qua, lại một ngày nữa trôi qua”
と、乙姫さまに言われるまま竜宮で過ごすうちに、三年の月日がたってしまいました。
(と、おとひめさまに いわれるまま りゅうぐんで すごすうちに、さんねんのつきひがたってしまいました。)
(Như công chúa nói thì ngày tháng anh đã sống ở thủy cung cũng được 3 năm rồi.)
ある時(とき)、浦島さんは、はっと思(おも)い出(だ)しました。
Khi đó, Urashima đã sửng sốt nghĩ:
「家族や友だちは、どうしているだろう?」
(「かぞくや ともだちは、どうしているだろう?」)
[Gia đình, bạn bè, họ thế nào rồi?]
そこで浦島さんは、乙姫さまに言(い)いました。
Sau đó, Urashima đã nói với công chúa
「乙姫さま、今(いま)までありがとうございます。ですが、もうそろそろ家(うち)へ帰(かえ)らせていただきます」
“Công chúa, từ trước đến giờ tôi rất cảm ơn công chúa. Nhưng đã đến lúc tôi xin phép được trở về nhà”
「帰られるのですか? よろしければ、このままここで暮(くら)しては」
“Anh phải trở về sao? Nếu cảm thấy vui anh cứ sống ở đây được mà ”
「いいえ、わたしの帰りを待(ま)つ者(もの)もおりますので」
“Xin thứ lỗi, vì những người khác đang chờ tôi trở về”
すると乙姫さまは、さびしそうに言いました。
Ngay lúc đó công chúa đã nói buồn bã:
「・・・そうですか。それはおなごりおしいです。では、おみやげに玉手箱(たまてばこ)を差し上(さしあ)げましょう」
“…. Vậy ak. Anh sẽ hối tiếc đó. Vậy, tôi tặng anh một chiếc hộp quan trọng làm quà nhé!”
「玉手箱?」
“Chiếc hộp quan trọng”
「はい。この中には、浦島さんが竜宮で過(す)ごされた『時』が入(はい)っております。
“Vâng, trong đó được để sẵn thời gian Urashima đã sống khi ở Thủy cung.
これを開けずに持っている限り、浦島さんは年を取りません。
(これを あけずに もっているかぎり、うらしまさんは としを とりません。)
Mang theo và đừng mở nó ra, Urashima sẽ không không bị già đi.
ずーっと、今の若い姿のままでいられます。
(ずーっと、いまのわかいすがたのままで いられません。)
Urashima sẽ cần diện mạo trẻ trung như bây giờ.
ですが一度開けてしまうと、今までの『時』が戻ってしまいますので、決して開けてはなりませんよ」
(ですが いちど あけてしまうと、いままでの{とき}が もどってしまいますので、けっして あけては なりませんよ」)
Nếu anh chót mở dù chỉ 1 lần thì thời gian từ trước đến nay sẽ quay trở về, nên nhất định là không được mở đó ”
「はい、わかりました。ありがとうございます」
“ Vâng, tôi đã hiểu. Xin cảm ơn ”
乙姫さまと別れた浦島さんは、またカメに送られて地上へ帰りました。
(おとひめさまと わかれた うらしまさんは、またカメに おくられてちじょうへ かえりました。)
Urashima từ biệt công chúa và lại được chú rùa đưa trở về đất liền.
地上にもどった浦島さんは、まわりを見回(みまわ)してびっくり。
Urashima trở lại mặt đất đã rất ngạc nhiên khi nhìn mọi thứ xung quanh
「おや? わずか三年で、ずいぶんと様子が変わったな」
(「おや? わずかさんねんで、ずいぶんと ようすがかわったな」)
“Ôi trời? Chỉ có 3 năm thôi sao mọi thứ đã thay đổi nhiều đến thế ”
確かにここは浦島さんが釣りをしていた場所ですが、何だか様子が違います。
(たしかに ここは うらしまさんが つりをしていたばしょですが、なんだか ようすが ちがいます。)
Chắc chắn đây là nơi Urashima đã câu cá nhưng không hiểu sao dáng vẻ mọi thứ lại khác.
浦島さんの家はどこにも見あたりませんし、出会う人も知らない人ばかりです。
(うらしまさんのいえは どこにも みあたりませんし、であうひとも しらないひとばかりです。)
Nhà của Urashima nhìn quanh đâu cũng không thấy, những người gặp thì toàn là người không quen biết.
「わたしの家は、どうなったのだろう? みんなはどこかへ、引っ越(ひっこ)したのだろうか? ・・・あの、すみません。浦島の家を知りませんか?」
“Nhà của tôi, chuyện gì đã xảy ra nhỉ? Mọi người chuyển nhà đi đâu rồi nhỉ? Aaa… Xin lỗi. Anh có biết nhà của Urashima đâu không?”
浦島さんが一人の老人に尋ねてみると、老人は少し首をかしげて言いました。
(うらしまさんが ひとりのろうじんに たずねてみると、ろうじんは すこしくびを かしげて いいました。)
Urashima hỏi thử một ông lão thì ông lão khẽ nghiêng đầu và nói:
「浦島? ・・・ああ、確か浦島という人なら七百年ほど前に海へ出たきりで、帰らないそうですよ」
(「うらしま?・・・ああ、たしかうらしまというひとなら ななひゃくねんほど まえに うみへ でたきりで、かえらないそうですよ」)
“Urashima? …. Aaa, Nếu đúng là Urashima thì hình như người đó đi ra biển khoảng 700 năm trước và không thấy quay về”
「えっ!?」
“ Ế ế ế …..”
老人の話(はな)しを聞(き)いて、浦島さんはびっくり。
Khi nghe ông lão nói Urashima ngạc nhiên.
竜宮の三年は、この世(よ)の七百年にあたるのでしょうか?
3 năm ở dưới Thủy cung, phải chăng bằng 700 năm trên đất liền?
「家族も友だちも、みんな死(し)んでしまったのか・・・」
“Gia đình, bạn bè, mọi người đều đã chết hết rồi sao ….”
がっくりと肩を落とした浦島さんは、ふと、持っていた玉手箱を見つめました。
(がっくりとかたを おとした うらしまさんは、ふと、もっていた たまてばこを みつめました。)
Urashima nhún vai thở dài đau buồn, đột nhiên, anh nhìn vào chiếc hộp báu cầm trên tay.
「そう言えば、乙姫さまは言っていたな。
(「そういえば、おとひめさまは いっていたな。」
“ Nhắc mới nhớ, Công chúa đã nói
この玉手箱を開けると、『時』が戻ってしまうと。
(このたまてばこを あけると、{とき}がもどってしまうと。)
Nếu mở chiếc hộp báu này ra thì thời gian sẽ quay trở lại.
・・・もしかしてこれを開けると、自分(じぶん)が暮(く)らしていた時に戻るのでは」
・・・Có lẽ khi mở cái này ra thì thời gian khi mình sống ở đây sẽ quay trở lại”
そう思(おも)った浦島さんは、開けてはいけないと言われていた玉手箱を開けてしまいました。
Urashima đã nghĩ vậy, sau đó anh đã mở chiếc hộp báu ra dù đã được nhắc là không được mở.
モクモクモク・・・。
すると中(なか)から、まっ白(しろ)のけむりが出(で)てきました。
Lập tức từ trong đó, một làn khói trắng tinh tỏa ra.
「おおっ、これは」
“Ôi , cái này là ”
けむりの中に、竜宮や美しい乙姫さまの姿がうつりました。
(けむりのなかに、りゅうぐんや うつくしい おとひめさまの すがたが うつりました。 )
Trong làn khói là phản chiếu lại hình ảnh thủy cung và cô công chúa xinh đẹp.
そして楽しかった竜宮での三年が、次から次へとうつし出されます。
(そして たのしかった りゅうぐんやでさんねんが、つぎからつぎへ うつしでされます。)
Sau đó lần lượt là những hình ảnh vui vẻ trong 3 năm Urashima sống dưới thủy cung hiện ra.
「ああ、わたしは、竜宮へ戻ってきたんだ」
“Aaa, Như thể tôi đã quay trở lại thủy cung”
浦島さんは、喜(よろこ)びました。
Urashima đã rất vui.
でも玉手箱から出てきたけむりは次第に薄れていき、その場に残ったのは髪の毛もひげもまっ白の、ヨポヨポのおじいさんになった浦島さんだったのです。
(でも たまてばこから でてきた むけりは しだいに うすれていき、そのばに のこったのは かみのけも ひげも まっしろの、ヨポヨポのおじいさんになった うらしまさんだったのです。)
Nhưng từ trong chiếc hộp báu, làn khói tỏa ra phai dần, và còn lại ở nơi đó một Urashima nhưng đã biến thành một ông lão với tóc, râu bạc trắng.
おしまい
Câu truyện thật hay phải không các bạn. Thêm những câu truyện nữa cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé!
>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: 天の羽衣
>>> 5 Bộ phim tình cảm Nhật Bản đáng xem nhất mùa hè 2017
>>> Hơn 20 câu tiếng Nhật giao tiếp thường gặp dành cho các bạn làm việc tại các Konbini
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei