Các cấu trúc ngữ pháp N2 với こと (Phần 2)
Ý nghĩa: chắc là
市内(しない)でこんなにふっているのだから、やまのほうではきっとひどい雪(ゆき)になっていることだろう。
Trong thành phố mà tuyết còn rơi như thế này thì ở vùng núi chắc là tuyết đã phủ dày đặc.
Ý nghĩa: không biết bao nhiêu, không biết tới cỡ nào
それを直接本人(ちょくせつほんにん)に伝(つた)えてやってください。どんなに喜(よろこ)ぶことか。
Anh báo thẳng cho cô ấy đi. Không biết cô ấy sẽ vui mừng đến cỡ nào.
Ý nghĩa: chuyện, việc
世(よ)の中(なか)には君(きみ)の知(ち)らないことがまだまだたくさんあるんだよ。
Trên đời còn nhiều chuyện cậu chưa biết đâu.
Ý nghĩa: mà không
ひどい雪(ゆき)だったが、列車(れっしゃ)は遅(おく)れることなく京都(きょうと)についた。
Tuyết rơi dày đặc, nhưng đoàn tàu vẫn đến được Kyoto mà không bị trễ giờ.
Ý nghĩa: thật là
残念(ざんねん)なことに、私(わたし)は尋(たず)ねた時(とき)には、その人(ひと)はもう引っ越(こ)したあとだった。
Thật là đáng tiếc, khi tôi tìm đến nơi thì người ấy đã dọn nhà đi chỗ khác rồi.
Ý nghĩa: Tuy có...thật, nhưng
読(よ)んだことは読(よ)んだが、ぜんぜんわからなかった。
Tuy đọc thì có đọc thật nhưng không hiểu gì cả.
Ý nghĩa: Nghe nói
山田(やまだ)さんは近(ちか)く会社(かいしゃ)を辞(や)めて留学(りゅうがく)すろということだ。
Nghe nói sắp tới anh Yamada sẽ nghỉ làm để đi du học.
Trên đây là các cấu trúc ngữ pháp N2 với こと. Hi vọng, bài viết đã mang lại cho các bạn đọc nhiều kiến thức bổ ích!
Các bạn cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei ôn luyện thêm một số cấu trúc ngữ pháp N2 nhé:
>>> Các trợ từ N2 đi với thể phủ định
>>> Các cấu trúc ngữ pháp N2 với こと (Phần 1)
>>> Luyện thi JLPT N2: Phân biệt たいした...だ、たいした….ではない、たいしたことはない.