Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Ba chú heo con
Chuyên mục học tiếng Nhật qua truyện cổ tích ba chú heo con của trung tâm tiếng Nhật Kosei đây. Các bạn đã chuẩn bị đến với câu chuyện mang tuổi thơ ùa về chưa nào :))
Ba chú heo con
むかしむかし、あるところに、三匹(さんびき)の子(こ)ブタがいました。
みんなの名前(なまえ)は、一番(いちばん)のお兄(にい)さんが『大(だい)ブタちゃん』。
二番目(にばんめ)のお兄(にい)さんが、『中(なか)ブタちゃん』。
三番目(みばんめ)の弟(おとうと)が、『ちいブタちゃん』です。
Ngày xửa, ngày xưa, có 3 con lợn sống với nhau ở nơi nọ.
Con heo thứ nhất được gọi là heo cả, heo thứ hai gọi là heo nhì, con heo thứ ba gọi là heo con.
さて三匹の子ブタは、それぞれ自分(じぶん)のお家(いえ)をつくる事(こと)になりました。
Ngày nọ, ba anh em nhà heo quyết định tự mình xây dựng tổ ấm cho riêng mình.
大(だい)ブタちゃんは、ワラのお家(いえ)をつくる事(こと)にしました。
Anh cả nhà heo quyết định làm một căn nhà rơm.
ワラをなわでしばって、ギュッ、ギュッ、ギュッ、はいすぐに出来上(できあ)がりました。
Heo cả lấy dây buộc những bó rơm lại với nhau, rồi rải, rải, chẳng mấy chốc mà căn nhà đã hoàn thành.
中ブタちゃんは、木(き)のお家(いえ)をつくる事(こと)にしました。
Heo nhì quyết định xây một căn nhà bằng gỗ.
まず柱(はしら)を立(た)てて、まわりにならべた木(き)にクギをうって、トントントンと、はい出来上(できあ)がりました。
Đầu tiên, nó dựng cột nhà, sau đó lấy gỗ ốp xung quanh và đóng đinh lại, dần dần căn nhà cũng hoàn thành.
ちいブタちゃんは、
「ぼくのお家(いえ)はワラでも木でもない、かたくてじょうぶなレンガでつくろう」
Heo con nói: Em sẽ không làm nhà bằng gỗ hay rơm, em sẽ làm một căn nhà bằng gạch cứng cáp và chắc chắn hơn.
レンガを運(はこ)んで、レンガをつんで、ヨイショ、ヨイショ、ヨイショ、時間(じかん)はかかりましたが、ようやく出来上(できあ)がりました。
Chú heo con vận chuyển gạch về, xếp lại, tốn rất nhiều công sức và thời gian nhưng cuối cùng căn nhà cũng hoàn thành.
「ワーイ、出来(でき)た、出来(でき)た」
Xong rồi, xong rồi.
自分(じぶん)たちのお家(いえ)が出来(でき)て、三匹の子ブタはとてもごきげんです。
Như vậy cuối cùng cả 3 chú heo đều đã tự dựng cho riêng mình những tổ ấm, chúng rất hạnh phúc.
すると山(やま)に住(す)んでいる悪(わる)いオオカミが、ワラのお家(いえ)にやって来(き)ました。
Bỗng, có một con sói độc ác sống trong rừng đến ngôi nhà rơm của heo lớn.
「大ブタくん、大ブタくん、ここを開(あ)けておくれ。ぼくをお家(いえ)に入(い)れとくれよ」大ブタちゃんは、ビックリして答(こた)えました。
Heo lớn đột nhiên nghe thấy tiếng gọi lớn: Heo lớn, heo lớn, mau mở cái này ra để tôi vào nhà.
「とんでもない! ぜったいにいやだよう!」
Không đời nào! Tôi tuyệt đối không làm vậy đâu!
するとオオカミは、恐(おそ)ろしい声(こえ)でどなりました。
「よーし、そんなら、こんな家なんか、おれさまのじまんのいきで、ふき飛ばしてやるぞ!」
Ngay lập tức, con sói tức giận lên tiếng: Được thôi, nếu như thế, vid sự tự mãn của ngươi, ta sẽ cho thổi bay căn nhà này.
オオカミがほっペをふくらませて、フーッと息をふいたら、ワラのお家はバラバラにふき飛んでしまいました。
Con sói phồng má lên thổi phù một cái, căn nhà rơm bay lả tả.
そこでオオカミは大ブタちゃんをつかまえて、ペロリと食べてしまいました。
Sau đó con sói đã bắt chú heo lớn đi rồi ăn thịt.
さて、それからオオカミは、木のお家にやってきました。
Sau đó, nó tiếp tục đến ngôi nhà gỗ.
「中ブタくん、中ブタくん、ここを開(あ)けておくれ。ぼくをお家(うち)へ入(い)れとくれよ」
Này heo nhì, heo nhì, mở cửa ra, cho tôi vào nhà với.
中ブタちゃんはビックリして、戸(と)を押(お)さえて言(い)いました。
「とんでもない! ぜったいにいやだよう!」
Heo nhìn ngay thấy tiếng gọi cũng rất giật mình, nó nói vọng ra cửa: “Không đời nào, ta nhất định sẽ không mở.”
するとオオカミは、恐ろしい声でどなりました。
「よーし、そんなら、こんな家なんか、おれさまのじまんのいきで、ふき飛ばしてやるぞ!」
Ngay lập tức, con sói tức giận lên tiếng: Được thôi, nếu như thế, vid sự tự mãn của ngươi, ta sẽ cho thổi bay căn nhà này.
オオカミがフーッと息をふきましたが、木の家はなかなかこわれません。
Nó thổi phù một cái nhưng căn nhà gốc không hề di chuyển một chút nào.
「よし、こうなったら体当たりだ!」
Như thế này thì không được rồi
オオカミは勢(いきお)いをつけると、木(き)の家(いえ)に体当(たいあ)たりをしました。
ドシーン!
Sau đó, nó dùng toàn bộ cơ thể mình với sức mạnh của bản thân lao vào căn nhà gỗ.
Rầm!
木のお家は、バラバラにこわれてしまいました。
Căn nhà gỗ bị phá hủy.
そこでオオカミは、中ブタちゃんをペロリと食べてしまいました。
Sau đó nó ăn thịt heo nhì.
さて、それからオオカミは、レンガのお家へやってきました。
Sau đó, con sói tiếp tục hướng đến căn nhà gỗ.
「ちいブタくん、ちいブタくん、ここを開(あ)けておくれ。ぼくをお家(いえ)に入(い)れとくれよ」
Này, heo con, heo con, mở cửa ra cho tôi vào nhà với!
ちいブタちゃんもビックリして、
「とんでもない! ぜったいにいやだよう!」
Chú heo con giật mình trả lời: Không đời nào! Tôi tuyệt đối không mở cửa đâu.
するとオオカミは、恐(おそ)ろしい声(こえ)でどなりました。
「よーし、そんなら、こんな家なんか、おれさまのじまんのいきで、ふき飛(と)ばしてやるぞ!」
Ngay lập tức, con sói tức giận lên tiếng: Được thôi, nếu đã như thế, vì sự tự mãn của ngươi, ta sẽ cho thổi bay căn nhà này.
オオカミが、フーッと息(いき)をふきましたが、レンガの家はビクともしません。
「よし、こうなったら、体当たりだ!」
Con sói thổi phù một cái, nhưng căn nhà gạch không dịch chuyển chút nào: Như thế này không được rồi.
オオカミは勢(いきお)いをつけると、レンガの家(いえ)に体当(たいあ)たりをしました。
ドシーン!
でも、レンガの家はビクともしません。
Nói đoạn, con sói tức giận dùng cả thân thể và sức mạnh của mình đâm vào căn nhà gạch
Rầm!
Nhưng mà, căn nhà gạch vẫn không hề hấn gì.
オオカミは、うなりました。
「おぼえてろ。こうなったら煙突(えんとつ)からおりてって、ちいブタのやつを食べてやるぞ!」
Con sói gầm gừ: “Hãy nhớ lấy ta, ta sẽ xuống từ đường ống khói và ăn thịt heo con nhà ngươi.
それを聞いたちいブタちゃんは、大急(おおいそ)ぎで大きなナベにお湯をわかしました。
Heo con sau khi nghe thấy vậy, nó gấp gáp cho nước vào nồi đun sôi.
火をドンドン燃(も)やしたので、お湯(ゆ)がグラグラとわきました。
Sau khi nhóm lửa lên, nước sôi sùng sục.
煙突(えんとつ)からおりてきたオオカミは、そのお湯(ゆ)の中(なか)にボチャーン! と落(お)ちました。
Con sói leo từ ống khói từ trên trần xuống rơi xuống nồi nước nóng đang sôi.
「あつい、あついよー! 助けてくれー!」
泣きさけぶオオカミに、ちいブタちゃんが言いました。
Con sói khóc thét, kêu cứu chú heo con: “Nóng quá, nóng quá, cứu tôi với!”
「じゃあ、もう悪(わる)い事(こと)はしないか?」
Vậy ngươi có làm điều xấu nữa không?
「しない、しない」
Không làm, không làm nữa.
「じゃあ、食(た)べたお兄(にい)さんたちをかえすか?」
Vậy ngươi có trả lại hai anh heo của ta không?
「かえす、かえす。だから助けてくれー!」
Tôi sẽ trả, sẽ trả. Hãy cứu tôi với!
「よし、約束(やくそく)だぞ」
Được thôi, hãy giữ lời hứa đó.
ちいブタちゃんがオオカミをナベから出してやると、オオカミは食べた大ブタちゃんと中ブタちゃんをはき出(だ)して、泣(な)きながら山(やま)に逃(に)げていきました。
Sau đó, chú heo con thả con sói từ trong nồi nước ra, con sói nôn ra hai chú heo lớn và heo nhì rồi khóc thét bỏ chạy về núi.
助かった大ブタちゃんと中ブタちゃんは、ちいブタちゃんのレンガの家で、なかよく暮(く)らしました。
Heo lớn và heo nhì sau khi được cứu đã cùng sống hạnh phúc trong căn nhà gạch cùng heo con.
おしまい
-HẾT-
Trung tâm tiếng Nhật Kosei giới thiệu cho bạn một câu truyện cổ tích khác vô cùng ý nghĩa đây:
>>> Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích: みにくいアヒルの子 (Vịt con xấu xí)
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei