Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chú chim của cầu vồng - 虹の鳥
Hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật thông qua truyện cổ tích Chú chim của cầu vồng để biết lý do là gì nhé! Các bạn có biết vì sao có những loài chim chỉ có một màu trắng đen đơn giản, có những loài chim lại rực rỡ sắc màu không?
虹(にじ)の鳥(とり) – Chú chim của cầu vồng
むかしむかしの大(おお)むかし、すベ(べ)ての鳥(とり)は黒(くろ)か灰色(はいいろ)のきたない色(いろ)でした。 Ngày xửa ngày xưa, tất cả các loài chim chỉ mang hai màu là màu đen và màu xám.
ある日(ひ)の事(こと)、鳥(とり)たちがふと空(そら)を見上(みあ)げると、七色(なないろ)のきれいな虹(にじ)に、ぽつんと黒(くろ)いシミが出来(でき)ていました。
Một ngày nọ, lũ chim nhìn lên bầu trời và nhìn thấy cầu vồng có bảy sắc màu tuyệt đẹp, trên đó xuất hiện những chấm đốm màu đen.
「なんだろう?」
Cái gì thế nhỉ?
鳥(とり)たちが見(み)ていると、その黒(くろ)いシミがどんどん増(ふ)えていきます。
Lũ chim nhìn lên và thấy những chấm đốm đen cũng dần tăng lên.
すると天(てん)から七色(なないろ)にかがやく鳥(とり)がまいおりてきて、鳥(とり)たちに言(い)いました。
Ngay lập tức, từ trên trời, một chú chim lấp lánh bảy sắc màu bay xuống, nó nói với bầy chim.
「虹(にじ)に悪(わる)い虫(むし)がくっついて、きれいな虹(にじ)の色(いろ)を食(く)いつくそうとしています。どうか一緒(いっしょ)に、悪(わる)い虫(むし)をやっつけてください」
Lũ côn trùng xấu xa đang phá hoại cầu vồng, Chúng muốn ăn những màu sắc tuyệt đẹp của cầu vồng. Mọi người bằng cách nào cũng được hãy cùng nhau chống lại lũ côn trùng xấu xa đó.
そこで勇気(ゆうき)のある鳥(とり)たちは、七色(なないろ)の鳥(とり)と一緒(いっしょ)に悪(わる)い虫(むし)をやっつけると言(い)いました。
Sau đó, những chú chim dũng cảm đã nói rằng chúng sẽ cùng với chim bảy sắc cầu vồng chống lại lũ sâu bọ xấu xa.
でも勇気(ゆうき)のない鳥(とり)たちは、七色(なないろ)の鳥(とり)がいくらお願(ねが)いしても知(し)らん顔(かお)です。 「では、わたしたちだけで行(い)きましょう」
Nhưng còn những chú chim nhát gan, thì dù cho chim bảy màu có cầu xin thế nào đi nữa, chúng cũng giả bộ như không biết.
“Vậy chỉ mình chúng ta đi thôi.”
勇気(ゆうき)のある鳥(とり)たちは、七色(なないろ)の鳥(とり)と一緒(いっしょ)に飛(と)び立(た)ちました。 Những chú chim dũng cảm cùng với chim bảy sắc bay lên bầu trời. 勇気(ゆうき)のある鳥(とり)たちが虹(にじ)にやって来(く)ると、虹(にじ)は悪(わる)い虫(むし)に色(いろ)を食(た)べられてボロボロでした。
Những chú chim dũng cảm cuối cùng cũng đến được cầu vồng, nhưng cầu vồng đã bị lũ côn trùng xấu xa ăn sắc màu trở nên rách rưới.
「これはひどい! はやくしないと、虹(にじ)が真(ま)っ黒(くろ)になってしまう」
Thật là tồi tệ! Chúng ta phải nhanh lên, không cầu vồng sẽ bị đen thui mất.
鳥(とり)たちは、虹(にじ)にくっついた虫(むし)におそいかかりました。
Lũ chim đánh đuổi những con bọ bám vào cầu vồng.
しかし虫(むし)たちも、そう簡単(かんたん)にはやられません。
Nhưng những con bọ ấy cũng không dễ dàng bị đánh đuổi như thế.
鳥(とり)たちの体(からだ)をお尻(しり)のハリでさしたり、かみついたりしました。
Chúng dùng kim đâm vào người và cắn lũ chim.
ここまで飛(と)んできて疲(つか)れていた鳥(とり)たちには、とてもつらいたたかいでした。
Lũ chim đã mệt mỏi để bay đến được tận đây, và cũng đã chiến đấu rất khổ sở.
でも鳥たちはがんばって、何とか虫たちをやっつけました。
Nhưng lũ chim vẫn cố gắng hết sức, bằng cách này hay cách khác để đánh trả bọn côn trùng.
「やったー! 悪(わる)い虫(むし)をやっつけたぞ!」
Tốt rồi! Chúng ta đã đánh bại được lũ sâu bọ rồi!
「虹(にじ)を、まもったぞ!」
Chúng ta đã bảo vệ được cầu vồng rồi!
鳥(とり)たちはホッとして、おたがいの顔(かお)を見(み)ました。
Lũ chim thở phào nhẹ nhõm và cùng nhìn mặt nhau.
するといつの間(ま)にか、どの鳥(とり)もきれいな色(いろ)の羽(はね)になっていたのです。
Trong lúc đó chẳng biết từ khi nào, màu lông của lũ chim đã chuyển sang một màu sắc rất đẹp.
虫(むし)たちとむちゅうでたたかっている間(あいだ)に、虹(にじ)の色(いろ)が体(からだ)についていたのです。
Trong lúc tập trung chiến đấu với lũ sâu bọ, màu của cầu vồng đã dính vào thân thể chúng.
「わあ、きれいな色(いろ)」
Woa, màu đẹp quá.
「見(み)て見(み)て、わたしピンク色(いろ)よ」
Nhìn này, nhìn này, mình là màu hồng đó.
「ぼくなんか、青色(あおいろ)だよ」
Còn tớ thì là màu xanh.
みんなが喜(よろこ)んでいると、七色(なないろ)の鳥(とり)が言(い)いました。
Thấy lũ chim rất vui mừng, chim bảy sắc nói.
「その虹(にじ)の色(いろ)は、決(けっ)して落(お)ちません。虹(にじ)を守(まも)ったみなさんの勇気(ゆうき)を伝(つた)えるために、その美(うつく)しい色(いろ)は子(こ)どもや孫(まご)たちにも受(う)けつがれるでしょう」
Màu của cầu vồng đó tuyệt đối sẽ không bị phai. Nhờ vào sự dũng cảm của mọi người mà chúng ta đã bảo vệ được cầu vồng, màu sắc tuyệt đẹp này sẽ được truyền sang đời con rồi đời cháu của các bạn.
さて、地上(ちじょう)に残(のこ)った鳥(とり)たちは、虹(にじ)に行(い)った鳥(とり)たちが虫(むし)にやられてボロボロになって帰(かえ)って来(く)ると思(おも)っていました。
Còn những con chim ở lại mặt đấy, chúng nghĩ rằng lũ chim đi đến cầu vồng sẽ bị lũ công trùng đánh cho tơi tả rồi quay về.
ところが虹(にじ)に行(おこな)ったみんなは、光(ひか)りかがやくような美(うつく)しい姿(すがた)になって帰(かえ)ってきたのです。
Nhưng những chú chim đã đi đến cầu vồng và trở về nhà đều với một vẻ ngoài xinh đẹp lấp lánh ánh sáng.
「わあ、きれいな色(いろ)。いいなー」
Woa, màu đẹp quá, thật là tuyệt.
「それにひきかえ、ぼくたちは・・・」
Họ đã thay đổi màu lông, còn chúng ta thì…
地上(ちじょう)に残(のこ)った鳥(とり)たちは自分(じぶん)のみすぼらしい姿(すがた)がとてもはずかしくなり、コソコソかくれてしまいました。
Những chú chim ở lại mặt đất, chúng vô cùng xấu hổ khi nhìn vẻ bề ngoài tồi tàn của bản thân mình và lén bỏ đi.
きれいな色(いろ)の鳥(とり)とそうでない鳥(とり)がいるのは、こういうわけなのです。
Đây chính là lý do mà có những loài chim mang màu sắc tuyệt đẹp và có những loài chim mang màu sắc bình thường.
おしまい
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu:
>>> Các món mì truyền thống trong ẩm thực Nhật Bản
>>> Những câu nói cửa miệng của người Nhật
>>> Luyện thi tiếng Nhật N3: Tổng hợp các cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật về Kỳ vọng
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei