Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣) -Phần II
Hôm trước chúng ta đã theo dõi hết phần I của học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và Quái vật rồi đúng không? Hôm nay cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tiếp tục phần II nhé. Cuối cùng thì Quái vật xấu xí cũng được yêu thương và biến thành vị Hoàng tử vô cùng khôi ngô tuấn tú, cô con gái út với tấm lòng chân thành cuối cùng đã giúp Quái vật hóa giải ma thuật trở về hình dáng ban đầu.
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Người đẹp và quái vật (美女と野獣) – Phần II
お父さんは娘たちに、恐(おそ)ろしい野獣(やじゅう)の話(はなし)をしました。
Người cha kể lại câu chuyện về quái vật đáng sợ với các cô con gái của mình.
私が行きます。
Con sẽ đi- Người con út lên tiếng
私がバラの花(はな)を頼(たの)んだせいだもの。
Là tại con đã nhờ cha mang hoa hồng về.
お父さんは娘(むすめ)を差(さ)し出(だ)すなんてとんでもないと思(おも)いましたが、末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)の決心(けっしん)は高(たか)く、次(つぎ)の日(ひ)に野獣(やじゅう)のおしろに向(む)かいました。
Người cha nghĩ không dẫn con gái của mình đến cũng không sao nhưng người con gái út cương quyết sẽ đến lâu đài của quái vật vào ngày hôm sau.
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は野獣(やじゅう)のお城(しろ)にやってきました。
Người con gái út đã đến lâu đài của quái vật.
誰(だれ)もいないのかしら?
Dường như không có ai ở đây
お城(しろ)の中は薄暗(うすぐら)く、鏡(かがみ)は割(わ)られていました。
Ở trong lâu đài u ám, chiếc gương bị vỡ vụn
夜(よる)になって、やっと野獣(やじゅう)が現(あらわ)れました。
Trời đã tối, cuối cùng thì quái vật cũng xuất hiện.
約束(やくそく)を守(まも)ったようだな。
Nàng đã giữ lời hứa
こんばんはお嬢(じょう)さん
Chào buổi tối, tiểu thư
野獣(やじゅう)はできるだけ優(やさ)しい声(こえ)で、娘(むすめ)に話(はな)しかけます。
Quái vật nhẹ nhàng lên tiếng bắt chuyện với cô con gái út
こんばんは
Chào buổi tối
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は恐(きょう)る恐(おそ)る答(こた)えました。
Người con gái út rụt rè trả lời
今夜(こんや)はゆっくりおやすみ。
Tối nay nàng hãy nghỉ ngơi đi
野獣(やじゅう)はそう言(い)って、またいなくなりました。
Quái vật nói xong rồi biến mất
それから毎日末(まいにちすえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は昼間(ひるま)は一人(ひとり)ぼっち。
Sau đó mỗi ngày người con gái út lại hiu quạnh một mình vào ban ngày
夜(よる)になると野獣(やじゅう)が現(あらわ)れて、一緒(いっしょ)に食事をします。
Hễ đến tối thì quái vật lại xuất hiện , cùng nhau dùng bữa tối.
野獣(やじゅう)は見(み)た目(め)は怖(こわ)いけれど、とても優(やさ)しくてくれます。
Quái vật nhìn bên ngoài tuy đáng sợ nhưng lại rất tốt bụng, hiền lành.
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)も、いつの間(ま)にか野獣(やじゅう)になれて心(こころ)の優(やさ)しさにひかれていました。
Người con gái út đã bị rung động bởi sự thân thiện , dịu dàng của quái vật từ lúc nào không hay.
でも、野獣(やじゅう)に結婚(けっこん)してほしいと言(い)われても、それには答(こた)えられず、
Nhưng dù quái vật có cầu hôn thì nàng cũng không thể trả lời được
野獣(やじゅう)もそのたびひどくおちこんでいました。
Quái vật vô cùng buồn bã
お城(しろ)の中(なか)はすべて割(わ)られていますが、末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)の部屋(へや)に一つだけ不思議(ふしぎ)なかがみがありました。
Trong lâu đài tất cả đều vỡ nát nhưng trong căn phòng nhỏ của cô con gái út lại có một chiếc gương thần.
望(のぞ)んだものが見(み)える、魔法(まほう)のかがみです。
Chiếc gương phép thuật này có thể nhìn thấy mong ước của người khác
ふと見(み)るとそこには、病気(びょうき)になったお父さんの姿(すがた)がうつりました。
Bỗng nhiên, nàng nhìn vào gương thì thấy xuất hiện hình dáng cha nàng đang ốm bệnh.
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)を心配(しんぱい)して倒(たお)れてしまったのです。
Cô con gái út vô cùng lo lắng
お父さん。大変(たいへん)だわ?
Cha, cha có sao không?
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は一度(いちど)けど家(いえ)に帰(かえ)らせて欲しいとすぐに野獣にお願いしました。
Người con gái út xin phép Quái vật cho nàng về nhà ngay lập tức.
いいだろう。ただし、必(かなら)ず戻(もど)っておくれ。必(かなら)ず。。。
Được, chỉ là nhất định nàng phải quay trở lại. Nhất định….
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は野獣(やじゅう)に許(ゆる)しをもらい、家(いえ)に帰(かえ)ってきました。
Cô con gái út sau khi nhận được sự đồng ý của Quái vật liền về nhà ngay.
お父さんは大喜(おおよろこ)び。
Cha nàng vô cùng mừng rỡ.
安心(あんしん)して病院(びょういん)はすぐに治(なお)りました。
Ông yên tâm và bệnh tình cũng mau chóng được chữa khỏi.
お父さんが元気(げんき)になってよかったわ。
Chà đã khỏe lại rồi, thật tốt quá.
私(わたし)はまたお城(しろ)に戻(もど)らなきゃ。
Con phải quay trở về lâu đài đây cha.
どうしても、戻(もど)らないといけないのかい?
Tại sao vậy con, không quay lại không được sao con?
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は心配(しんぱい)するお父さんに言(い)いました。
Người con gái út khi thấy cha lo lắng liền nói:
大丈夫(だいじょうぶ)よ。野獣(やじゅう)はとても心(こころ)の優(やさ)しい人(ひと)。お城もとっても素敵だわ。
Không sao đâu cha, Quái vật là một người rất lương thiện, tốt bụng. Lâu đài cũng tuyệt đẹp.
きれいなドレス(どれす)がたくさん着(き)られるの。
Con có thể mặc rất nhiều những chiếc váy xinh đẹp nữa.
それは聞(き)いたの姉(あね)は、なんだか悔(くや)しくなって、末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)をお城(しろ)に帰(かえ)らせないようにひきとめました。
Khi nghe vậy, chị gái của nàng lại thấy nuối tiếc, cố gắng không cho nàng trở về lâu đài.
末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は野獣(やじゅう)のことが気(き)になります。
Người con gái út đã đem lòng yêu quái vật
その夜(よる)、末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は夢(ゆめ)を見(み)ました。
Buổi tối hôm đấy người con gái út đã mơ một giấc mơ
野獣(やじゅう)が死(し)にそうな夢(ゆめ)です。
Trong giấc mơ đó Quái vật bị chết
きっと私(わたし)の帰(かえ)りを待(ま)っているわ。
Chắc chắn Quái vật đang chờ nàng trở về
行(い)かなくちゃ。
Nàng phải đi đến lâu đài
野獣(やじゅう)が心配(しんぱい)になり、末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)はすぐに飛(と)び出(だ)していきました。
Vì lo lắng nên cô con gái út lập tức phi ra khỏi nhà để trở về lâu đài
遅(おそ)いで戻(もど)ってくると、野獣(やじゅう)はバラ(ばら)のお庭(にわ)で倒(たお)れていました。
バラ(ばら)の花(はな)も枯(か)れています。
Khi nàng quay về thì đã muộn, Quái vật đã nằm gục xuống ở vườn hoa hồng
遅(おそ)くなってごめんなさい。
Ta đã về muộn, xin lỗi chàng.
しっかりしてください。
Xin hãy mắng ta đi
野獣(やじゅう)は末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)の帰(かえ)りが遅(おそ)いで、何(なに)も食(た)べずにずっと待(ま)っていたのです。
Vì không thấy cô con gái út quay trở về mà Quái vật đợi nàng mãi mà chẳng ăn gì.
そして末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)は、野獣(やじゅう)を思(おも)う、自分(じぶん)の気持(きも)ちにきがつきました。
Cô con gái út đã nhận ra tình cảm của mình khi nghĩ về chàng
死(し)なないで、あなたは私(わたし)の夫(おっと)になってください。あなたと結婚(けっこん)するわ。
Xin chàng đừng chết, chàng hãy làm chồng của ta. Ta sẽ kết hôn với chàng.
すると、枯(か)れていたバラ(ばら)の花(はな)が色好(いろず)き、野獣(やじゅう)が美(うつく)しい王子様(おうじさま)に変(か)わりました。
Ngay lập tức, những bông hoa hồng héo hắt đã tươi tắn trở lại, Quái vật đã biến thành vị hoàng tử khôi ngô tuấn tú.
ありがとう。あなたのおかげで、やっともとの姿(すがた)に戻(もど)るができた。
Cám ơn nàng , nhờ có nàng cuối cùng ta đã được trở lại hình dáng trước kia.
見(み)にくい姿(すがた)でも愛(あい)された王子様(おうじさま)は、長(なが)い間(あいだ)かけられていた魔法(まほう)がとけたのでした。
Dù vị hoàng tử có xấu xí nhưng vẫn được yêu , chàng bị yểm ma thuật trong một thời gian dài.
野獣(やじゅう)から、王子様(おうじさま)の姿(すがた)に戻(もど)ると、ともにお城(しろ)の中(なか)も明るくなっていきました。
Khi hoàng tử trở lại hình dáng ban đầu thì trong lâu đài cũng trở lên tươi sáng.
割(わ)れていたかがみや王子様(おうじさま)の肖像(しょうぞう)がももと通(とお)りです。 Chiếc gương vỡ và chân dung của hoàng tử cũng trở về trạng thái ban đầu.
見(み)にくい姿(すがた)でも、美(うつく)しい心(こころ)をもって愛(あい)された王子様(おうじさま)と、見(み)にくい野獣(やじゅう)を愛(あい)した、美(うつく)しい心(こころ)の末(すえ)っ子(こ)の娘(むすめ)。
Cô con gái út với tâm hồn thánh thiện bao dung đã yêu chàng Quái vật xấu xí, vị hoàng tử có hình dáng xấu xí nhưng tâm hồn bao dung, tốt bụng đã được yêu thương.
二人(ふたり)は結婚(けっこん)して、いつまでも幸(しあわ)せに暮(く)らした.
Hai người kết hôn và sống một cuộc sống hạnh phúc suốt đời.
Cùng học thêm một truyện cổ tích thú vị nữa cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé:
>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích かさじぞう
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei