Phân biệt cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật N2:
1. たいした Nだ : Thật là một N đáng nể
(1) たいした人物(じんぶつ)だ。たった一人(ひとり)で今(いま)の事業(じぎょう)をおこしたのだから。
Thật là một nhân vật đáng nể, chỉ một tay ông ấy đã dựng được cơ đồ này.
(2) 中国(ちゅうごく)語(ご)を1年習(ねんなら)っただけであるだけ話(はな)せるんだから、たいしたものだ。
Chỉ học có 1 năm tiếng Trung mà đã nói được như thế này thì đáng nể thật.
2. たいしたNではない: Không phải là một N quan trọng
(1) たいしたものではありませんが、おみやげにと思(おも)って買(か)ってきました。
Tôi đã mua món này về làm quà, tuy biết rằng giá trị của nó chẳng là bao.
(2) 私(わたし)にとってボーナスが多(おお)いか少(すく)ないかはたいした問題(もんだい)ではない、休(やす)みが取(と)れるかどうかが問題(もんだい)だ。
Đối với tôi tiền thưởng nhiều hay ít không quan trọng, vấn đề là có xin nghỉ được hay không?
3. たいしたことはない: chỉ ở mức bình thường, chẳng có gì giỏi giang, chẳng có gì đáng lo
(1)
A: お宅(たく)の奥(おく)さん、料理(りょうり)がお上手(じょうず)だそうですね。
B: いや、たいしたことはありませんよ。
A: Nghe nói bà nhà nấu ăn giỏi lắm à?
B: Đâu có. Chỉ ở mức thường thường thôi.
(2)
A: かぜの具合(ぐあい)はいかがですか。
B: おかげさまで、たいしたことはありません。
A: Bệnh cảm cúm của anh sao rồi?
B: Nhờ ơn trời, chẳng có gì đáng lo nữa cả.
Các bạn cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei ôn luyện thêm một số cấu trúc ngữ pháp N2 nhé!!
>>> Những cách nói sử dụng もの, こと trong ngữ pháp tiếng Nhật N2
>>> Hơn 10 mẫu câu nghe trong đề thi JLPT thường dễ gây nhầm lẫn
>>> Những từ nối có nguồn gốc từ động từ trong ngữ pháp tiếng Nhật N2