Tổng hợp các ngữ pháp N2 theo cặp (Phần 3)
Ý nghĩa: cứ như là
Ví dụ:
田中(たなか)さんは、あたかも自分(じぶん)が見(み)てきたかのように、その事故(じこ)の話(はなし)をした。
Anh Tanaka kể về tai nạn đó cứ như thể chính mình nhìn thấy vậy.
Ý nghĩa: Dù có
Ví dụ:
いくら勉強(べんきょう)しても、日本語(にほんご)が上手(じょうず)にならないんですが、どうすればいいでしょう。
Dù có học nhưng tiếng Nhật cũng không giỏi lên, nên làm thế nào thì tốt nhỉ?
Ý nghĩa: không rõ, không biết là
Ví dụ:
一体(いったい)あいつは今(いま)ごろどこで何(なに)をしているのだろうか。
Không biết vậy thì hắn ta giờ này đang làm gì, ở đâu nhỉ?
Ý nghĩa: liệu có...hay không, vậy thì, quả nhiên là
Ví dụ:
(1) この程度(ていど)の金額(きんがく)で、果(は)たして彼(かれ)が承知(しょうち)するだろうか。
Với mức tiền như vậy liệu anh ấy có đồng ý không?
(2) 果(は)たして、どのチ(ち)ーム(む)が優勝(ゆうしょう)するだろうか。
Vậy thì đội nào sẽ thắng đây?
(3) 果(は)たして私(わたし)の予想(よそう)は当(あ)たるだろうか。
Quả nhiên đúng với dự đoán của tôi.
Ý nghĩa: không thể
Ví dụ:
私(わたし)の意見(いけん)をいちがいにみんなに押(お)し付(つ)けることはできない。
Tôi không thể tự ý áp đặt ý kiến riêng cho mọi người.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei điểm lại phần 1 dành cho những bạn chưa theo dõi được chủ đề này nhé:
>>> Tổng hợp các ngữ pháp N2 theo cặp (Phần 4)
>>> Những cách nói sử dụng わけ, ところ trong ngữ pháp tiếng nhật N2