Hôm nay, các bạn cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học ngữ pháp N2 với 言う nhé! 言う thông thường được hiểu với ý nghĩa là nói. Nhưng trong ngữ pháp sơ cấp và trung cấp いう còn kết hợp với rất nhiều những cấu trúc khác và tạo thành những ý nghĩa khác nhau.
Các cấu trúc ngữ pháp N2 với 言う
1. N1, N2といったN3: Những N3 như N1, N2
チョコレートやクッキーといったお菓子(かし)が大好(だいす)きだ。
Tôi rất thích những loại bánh kẹo như sô cô la hay cookie.
2. Nといえば: nói đến N thì
田中(たなか)さんといえば、どこへ行(い)ったのか、姿(すがた)が見(み)えませんか。
Nói đến anh Tanaka tôi mới nhớ, chẳng biết dạo này anh ấy đi đâu mà tôi không thấy bóng dáng đâu.
3. というと: nói đến
北海度(ほっかいど)というと、広(ひろ)い草原(そうげん)や牛(うし)の群(む)れを思(おも)い出(だ)す。
Nói đến Hokkaido là tôi nhớ đến những thảo nguyên rộng lớn và những đàn bò.
4. といったらありはしない: hết chỗ nói/ hết sức
この年(とし)になってから一人暮(ひとりぐ)らしを始める心細(こころぼそ)さといったらありはしない。
Đến tuổi này rồi mà tôi lại bắt đầu sống một mình nên lo hết chỗ nói.
5. といっても: nói thế chứ cũng
あの人(ひと)がこのクラブの会長(かいちょう)です。といっても、大会(たいかい)であいさつするだけですが。
Vị đó là Chủ tịch của câu lạc bộ này. Nói thế chứ cũng chỉ là người phát biểu ở các đại hội mà thôi.
6. からといって: dùng để trích dẫn lời người khác nói
用事(ようじ)があるからといって、彼女(かのじょ)は途中(とちゅう)で帰(かえ)った。
Cô ấy bỏ về giữa chừng nói rằng có việc bận.
7. とはいいながら: dẫu biết rằng
もう過去(かこ)のこととはいいながら、なかなかあきらめられない。
Vẫn biết rằng đó là chuyện đã qua, nhưng sao mãi vẫn không dứt bỏ được.
Các bạn cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei ôn luyện thêm một số cấu trúc ngữ pháp N2 nhé!