Sau những biến tấu khi du nhập vào xứ sở hoa anh đào, cơm cà ri đã dần mang trong mình những nét đặc trưng của Nhật Bản, tạo nên sự khác biệt với cà ri Ấn Độ. Trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ cùng bạn tìm hiểu về những loại cà ri tại Nhật Bản nhé.
Văn hóa Nhật Bản
>>> 29 món ăn đường phố nổi tiếng nhất Nhật Bản
>>> Các loại gia vị trong tiếng Nhật
Các loại cà ri Nhật Bản
Cà ri (カレー) là một trong những món ăn phổ biến nhất ở Nhật Bản. Trong đó có 3 dạng chính là cơm cà ri (カレーライス) , cà ri udon (カレーうどん) và bánh cà ri (カレーパン). Cơm cà ri là loại phổ biến nhất và thường gọi tắt là cà ri. Cà ri Nhật Bản được làm từ nguyên liệu là rất nhiều loại rau củ và thịt. Rau củ cơ bản cần có là hành tây, cà rốt và khoai tây. Thịt thì thịt bò, thịt lợn, thịt gà là phổ biến nhất.
Cà ri được đưa vào Nhật Bản từ thời Minh Trị (1868–1912) bởi người Anh quốc, đây là thời điểm Ấn Độ là thuộc địa của Anh. Cuối thập niên 1960, món ăn này mới trở thành món ăn đại trà được bán ở siêu thị và nhà hàng khắp Nhật Bản. So với cà ri Ấn Độ, sau khi được du nhập vào Nhật Bản, cà ri đã được thay đổi cách chế biến cho phù hợp với khẩu vị người Nhật. Dần dần nó đã trở thành món ăn của Nhật Bản.
Cà ri Nhật Bản rất đa dạng về loại, ngoài 3 dạng chính đã nói ở trên, còn có các loại khác như:
-
katsu karē (カツカレー): Cơm cà ri kèm với thịt heo viên tẩm bột chiên lớn ở trên
-
dorai karē (ドライカレー): Cơm rang vị cà ri, hoặc cơm cà ri với sốt cà ri thịt băm rang khô.
-
maze karē (混ぜカレー): Cơm cà ri với cơm và nước sốt trộn đều
-
karē don (カレー丼): Cơm cà ri, rưới nước sốt cà ri đặc, sốt mentsuyu hoặc hondashi lên trên bát cơm để cà ri có vị của Nhật Bản
-
aigake (合がけ): Cơm với sốt cà ri và sốt hayashi
-
yaki karē (焼きカレー): Cơm cà ri, đặt trứng sống lên bát cơm và nướng trong lò.
-
ishiyaki karē (石焼きカレー?): Cơm cà ri làm chín bằng bát đá nung
-
sūpu karē (スープカレー?): Súp cà ri, với sốt cà ri được ăn như nước dùng, có thêm các nguyên liệu khác như đùi gà, rau củ thái miếng…
Cuối thập niên 1990, ở nhiều vùng Nhật Bản nổi lên những món cà ri đặc sản của địa phương
-
Cà ri hươu Hokkaido (えぞ鹿カレー) từ Hokkaido
-
Cà ri sò (ほたてカレー) từ Aomori
-
Cà ri cá thu (サバカレー) từ Chiba
-
Cà ri táo (リンゴカレー) từ Nagano vàAomori
-
Cà ri Natto (納豆カレー) từ Mito, Ibaraki
-
Cà ri gà Kouchin Nagoya (名古屋コーチンチキンカレー) từ Aichi
-
Cà ri bò Matsusaka (松阪牛カレー ) từ Mie
-
Cà ri cá voi (クジラカレー ) từ Wakayama
-
Cà ri hàu (牡蠣カレー ) từ Hiroshima
-
Cà ri lê Nashi (梨カレー )từ Shimane
-
Cà ri thịt heo đen (黒豚カレー ) từ Kagoshima
-
Cà ri mướp đắng (ゴーヤーカレー ) từ Okinawa
Nhắc đến Nhật Bản là nhắc đến nên ẩm thực đặc sắc. Và không thể không nhắc đến Sushi. Kể tên những món Sushi bạn yêu thích cho Trung tâm tiếng Nhật Kosei nghe nào!! >>> Thiên đường sushi Nhật Bản (Phần 1)
Bạn biết gì chưa?? Khóa học HOT nhất năm 2019 của Kosei đã ra mắt: >>> Khóa học N3 Online
Khác với Việt Nam, pháo hoa thường được bắn vào dịp cuối năm để chào đón năm mới hay các dịp lễ quan trọng. Còn đối với nước Nhật lễ hội pháo hoa - Hanabi lại được diễn ra xuyên suốt mùa hè. Và Lễ hội Hanabi Nhật Bản đã trở thành một phần không thể thiếu trong mùa hè. Cùng Kosei tìm hiểu chi tiết hơn về lễ hội này trong bài viết dưới đây nhé!
hiennguyen
Nhật Bản không chỉ là đất nước có nền kinh tế phát triển mà văn hoá dân gian tại đây cũng vô cùng phong phú thu hút nhiều sự quan tâm. Đặc biệt là Thất Phúc Thần có mặt trong tín ngưỡng của người dân Nhật Bản từ rất lâu đời và dần trở thành biểu tượng mang đến nhiều sự may mắn và thịnh vượng. Nếu bạn cũng đang quan tâm về Thất phúc thần - 7 vị thần may mắn ban phước ở Nhật Bản này thì đừng bỏ qua những thông tin thú vị trong bài viết dưới đây nhé!
hiennguyen
Văn hoá Omotenashi (tiếng Nhật: おもてなし) khi dịch đơn thuần trong tiếng Việt thì có nghĩa là sự hiếu khách, nhưng trong đó lại là những ý nghĩa sâu xa làm nên nét tinh tế trong văn hóa phục vụ của người Nhật. Nét văn hóa Omotenashi từ lâu đã trở thành một nét đặc trưng trong văn hóa của đất nước mặt trời mọc, được cả thế giới biết đến và đánh giá cao. Hãy cùng Kosei theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về văn hoá này nhé!
hiennguyen
Lịch đỏ Nhật Bản, chắc hẳn ai cũng từng nghe đến cụm từ “Tuần lễ vàng” (Golden Week) trong tiếng Nhật là「ゴールデンウィーク - Gōrudenu īku」. Lịch đỏ của Nhật 2024 có mấy ngày? Tuần lễ vàng ở Nhật có gì đặc biệt? Các câu hỏi liên quan đến tuần lễ vàng ở Nhật sẽ được giải đáp trong bài viết này. Hãy xem thêm chi tiết bài viết dưới đây cùng Kosei để tìm ra câu trả lời nhé!
hiennguyen
Kumamon là linh vật của thành phố Kumamoto - Nhật Bản. Kumamon đã góp phần nào quảng bá hình ảnh địa phương và mang thành phố Kumamoto đến gần hơn với du khách tham quan trên cả nước và quốc tế. Cùng Kosei khám phá bài viết dưới đây để biết thêm thông tin về chú gấu Kumamon Nhật Bản nhé!
hiennguyen