Phân biệt trạng từ なかなか và とても
Ví dụ:
(a) 彼(かれ)はなかなかよく働(はたら)きます。
Anh ấy làm việc rất chăm chỉ.
Trong câu trên hàm ý, tôi rất ngạc nhiên khi biết anh ấy làm việc quá chăm chỉ, còn hơn là những gì tôi mong đợi ở anh ấy.
(b) お嬢(じょう)さんのピアノ(ぴあの)はなかなか上手(じょうず)ですね。
Con gái anh chơi đàn dương cầm giỏi quá nhỉ.
Câu trên diễn tả ý người nói không nghĩ là đối tượng có thể chơi đàn hay đến như vậy.
Ví dụ:
(a) なかなか大(おお)きいクリスマスツリーだ。
Cây thông Giáng sinh to quá!
Không nói:
なかなか小(ちい)さいクリスマスツリーだ。(Cây thông giáng sinh nhỏ quá)
Lưu ý: Một số trường hợp, được dùng với tính từ để diễn tả nghĩa: “không dễ dàng như mình nghĩ”
Ví dụ:
あの大学の入試はなかなかむずかしい。
Kỳ thi đầu vào của trường đại học đó rất khó.
Không nói:
あの大学の入試はなかなかやさしい。
Kỳ thi đầu vào của trường đại học đó rất dễ.
Ví dụ:
(a) なかなかお金がたまらない。
Mãi mà không để dành tiền được.
(b) バスがなかなかこない。
Xe buýt mãi mà không đến.
(c) これはなかなか手(て)に入(はい)らない本(ほん)です。
Đây là quyển sách không dễ gì có được.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei chinh phục JLPT:
>>> Chỉ vần 40 buổi , bạn sẽ chinh phục JLPT N3