Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Bát của mèo - ネコの茶碗
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Bát của mèo - ネコの茶碗

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Bát của mèo - ネコの茶碗 để luyện kỹ năng đọc hiểu và thấm thía những bài học về sự thông minh và hậu quả của lòng tham lam nhé!

ネコの茶碗 - Bát của mèo

 

tiếng nhật qua truyện cổ tích bát của mèo

 

むかしむかし、ある峠(とうげ)で茶店(ちゃみせ)を開(ひら)いているおばあさんが、一匹(いっぴき)のネコを飼(か)っていました。

Ngày xửa ngày xưa, có một bà lão mở quản trà trên đèo, nhà bà có nuôi một con mèo nhỏ.  

 どこにでもいるただのネコですが、そのネコのごはんを入(い)れている茶(ちゃ)わんが何(なん)とも素晴(すば)らしい茶(ちゃ)わんで、目利(めき)きの人(ひと)なら喉(のど)から手(て)が出(で)るほどです。

Con mèo có mặt ở mọi nơi, cơm của nó được cho vào một chiếc bát rất đẹp. Nếu là người sành sỏi sẽ biết nó rất có giá trị.  

ある日(ひ)、茶店(ちゃみせ)で休(やす)んでいた金持(かねも)ちのだんなが、それを見(み)て驚(おどろ)きました。

Một ngày nọ, có một người giàu có nghỉ chân tại quán chà, ông ta đã vô cùng ngạc nhiên khi thấy nó.  

そこでだんなは、何(なん)とかしてネコの茶(ちゃ)わんを手(て)に入(い)れたいと考(かんが)えました。

Vì vậy, ông ta nghĩ rằng ông ta muốn có được chiếc bát của chú mèo này bằng mọi giá  

だんなはネコのそばへ近寄(ちかよ)ると、その頭(あたま)をなでながら言(い)いました。

Ông ta lại gần con mèo, xoa đầu nó và nói:  

「なんて、可愛(かわい)いネコだ。実(じつ)に素晴(すば)らしい」

Con mèo dễ thương quá. Thật sự rất đẹp.  

「そうですか? 一日中ブラブラしている、何(なん)の役(やく)にも立(た)たんネコですよ」

Thế à? Cả ngày nó chỉ đi loanh quanh, con mèo này có ích ở cái gì nhỉ?  

「いやいや。なかなかに、利口(りこう)そうなネコだ。それに、毛(け)のつやもいい。なんなら、わしにゆずってはくれないか?」

Không, không phải thế đâu. Nó là một con mèo rất thông minh, lông cũng rất đẹp. Nếu mà như thế, bà có thể cho tôi con mèo được không?  

「まあ、可愛(かわい)がってくれるなら、ゆずってもいいですよ」

Nếu mà ông thấy nó đẹp thì tôi sẽ đưa nó cho ông.  

おばあさんの言葉(ことば)に、だんなはしめたと思(おも)いました。

Theo như lời bà lão nói, ông đã tưởng rằng sẽ được rồi.  

後(あと)はネコと一緒(いっしょ)に、あの茶(ちゃ)わんもつけてもらえばいいのです。

Sau đấy ông có thể mang theo con mèo cũng với chiếc bát kia đi cùng.  

「それで、いくらでネコをゆずってくれるかな?」

Vậy thì tôi cần trả bao nhiêu cho con mèo này vậy?  

「そうですね。ネコの事(こと)ですから高(たか)くも言(い)えませんが、一両(いちりょう)でゆずりましょう」

À. Con mèo thì tôi cũng không thể nói cao quá, tôi sẽ để lại cho ông với giá một lượng.  

「はっ? 一両(いちりょう)(約七万円(やくななまんえん))も!」

Hả? Một lượng sao? (Một lượng khoảng bảy vạn yên)  

(こんな汚(きたな)いネコに一両(いちりょう)も出(だ)せとは、とんだばあさんだ)と、思(おも)いましたが、あの茶(ちゃ)わんは、とても一両(いちりょう)や二両(にりょう)で買(か)える品物(しなもの)ではありません。

Ông ta nghĩ: “Con mèo bẩn thỉu này mà lấy tận một lượng, bà lão này thật quá đáng. Nhưng chiếc bát đó thì cũng không thể mua được với giá một lượng hay hai lượng đi chăng nữa.  

「わかった。一両出(いちりょうだ)そう」

Tôi hiểu rồi, vậy thì một lượng.  

だんなは財布(さいふ)から一両小判(いちりょうこばん)を取(と)り出(だ)して、おばあさんに渡(わた)しました。

Ông ta rút một lượng từ túi tiền ra đưa cho bà lão.  

ここからが、本番(ほんばん)です。

Từ bây giờ mới là thật đây.  

「ところで、ついでにこの茶(ちゃ)わんももらっていいかな? 新(あたら)しい茶(ちゃ)わんより食(た)べなれた茶(ちゃ)わんの方(ほう)が、ネコ(ねこ)も喜(よろこ)ぶと思(おも)うので」

Nhân tiện đây cho tôi hỏi tôi có thể lấy chiếc bát đó được không? Tôi nghĩ rằng con mèo sẽ thấy vui hơn nếu nó được ăn bằng chiếc bát mà nó đã ăn hàng ngày thay vì là một chiếc bát mới.  

そのとたん、おばあさんがピシャリと言(い)いました。

Ngay lập tức, bà lão nói đôm đốp:  

「いいえ、茶(ちゃ)わんをつけるわけにはいきません。これは、わしの大事(だいじ)な宝物(たからもの)ですから!」

Không được. Ông không được mang theo cái bát đó đi. Nó là một thứ rất quý giá và quan trọng đối với tôi.  

(ちぇっ、このばあさん、茶(ちゃ)わんの値打(ねう)ちをちゃんと知(し)っていやがる)

Ông ta đã rất tức giận bà lão này biết giá trị thật sự của chiếc bát này.  

だんなはくやしくなって、思(おも)わず声(こえ)を張(は)り上(あ)げました。

Ông ta bắt đầu thấy hối hận, và lên giọng:  

「大事(だいじ)な宝物(たからもの)なら、なんでネコ(ねこ)の茶(ちゃ)わんなんかにするんだ!」

Nếu đã là đồ quý giá, sao lại để nó làm bát cho mèo ăn.  

「何(なに)に使(つか)おうと、わしの勝手(かって)でしょうが! さあ、ネコを持(も)って、とっとと帰(かえ)っておくれ。この茶(ちゃ)わんは、いくら金(かね)をつまれたってゆずりませんからね!」

Dùng nó cho việc gì cũng là việc của tôi. Bây giờ ông hãy mang con mèo ấy về đi. Con cái bát này, ông có mang bao nhiêu tiền tôi cũng không bán.  

だんなは仕方(しかた)なく、ネコを抱(だ)いて店(みせ)を出(で)て行(い)きました。

Không có cách nào khác, ông ta đành mang con mèo ra ngoài.  

 でも、もともとネコが好(す)きでないだんなは、

「ええい、腹(はら)が立(た)つ! お前(まえ)なんか、どこへでも行(い)け!」と、峠(とうげ)の途中(とちゅう)でネコを投(な)げ捨(す)てました。

Nhưng, vì ông ta không thích con mèo nên đi đến giữa đèo ông ta đã vứt con mèo lại giữa đường rồi nói: Thật là bực mình mà! Mày đi chỗ khác ngay đi!  

ネコはクルリと回転(かいてん)して着地(ちゃくち)すると、そのまま飛(と)ぶように茶店(ちゃみせ)へと戻(もど)っていきました。

Khi con mèo lăn xuống đất, nó chạy như bay quay trở về quán trà của bà lão.  

「よし、よし。よう戻(もど)って来(き)たね」

Tốt rồi, tốt rồi. Mày đã quay trở lại rồi.  

おばあさんはネコ(ねこ)を抱(だ)きあげると、何度(なんど)も頭(あたま)をなでてやりました。

Bà lão ôm con mèo và vuốt đầu nó dịu dàng.  

「お前(まえ)のおかげで、またもうかったよ。これで二十両目(にじゅうりょうめ)だね。ヒッヒッヒッヒッヒッヒッ」

Nhờ mày mà ta đã nhận được thêm tiền rồi. Đây đã là ngân lượng thứ 20 rồi.

Hehehehehe.

おしまい

- HẾT -

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei đọc hiểu tiếng Nhật qua những câu chuyện ý nghĩa khác nhé:

>>> Truyện dân gian: Thần thợ mộc và Thiên nữ

>>> Khóa học N3 Online

>>> 16 cách thể hiện sự không đồng ý trong tiếng Nhật

>>> Một số câu hỏi khi phỏng vấn bằng tiếng Nhật

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị