Liên từ chỉ quan hệ so sánh, chọn lựa
1. Vる一方で、その一方で
+ Ví dụ 1: この会社は高級レストランを経営する一方で、大衆的な食堂のチェー店も持ってる。
Công ty này một vừa kinh doanh nhà hàng cao cấp, vừa mở một chuỗi quán ăn bình dân.
+ Ví dụ 2: 効き目が早い一方で、持続力もある。
Thuốc này vừa có hiệu quả nhanh, vừa duy trì hiệu quả lâu dài.
2. むしろ
+ Ví dụ 1:彼は天才というより、むしろ努力家だ。
Anh ta là người làm việc chăm chỉ thì đúng hơn là người có khả năng trời phú.
+ Ví dụ 2: 休日は遊びに行くより、むしろ家で寝ていたい。
Vào ngày nghỉ tôi muốn ở nhà ngủ hơn là đi chơi.
3. それとも
+ Ví dụ 1: コーヒーがいいですか。それとも、紅茶がいいですか。
Bạn muốn uống cà phê hay uống hồng trà.
+ Ví dụ 2: 次回の会合は来週にしましょうか。それとも再来週のほうがいいですか。
Cuộc họp tới nên tổ chức vào tuần sau hay vào tuần sau nữa nhỉ?
4. あるいは・または
+ Nối danh từ với danh từ, nhằm lựa chọn một trong hai. Là văn phong trang trọng của 「〜か〜」.
+ Nối hai câu nghi vấn, nhằm lựa chọn một trong hai. Là văn phong trang trọng của「それとも」.
+ Ví dụ 1: 奈良へ新幹線、あるいは高速バスで行くことができます。
Chúng ta có thể đi đến Nara bằng Shinkansen hoặc xe buýt siêu tốc.
+ Ví dụ 2: 黒、または青のボールペンで記入してください。
Xin hãy điền vào đây bằng bút bi mực xanh hoặc đen.
Chú ý: mẫu câu 「Aも、あるいはBも」mang ý nghĩa “ cả A và B đều…” chứ không phải A hoặc B như trong ý nghĩa ở phần trên.
+ Ví dụ: 学校の先生も、あるいは両親もあの子には手を焼いている。
Cả thầy cô giáo ở trường và cha mẹ đều bó tay với đứa trẻ đó.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu chủ đề:
>>> Liên từ chỉ sự bổ sung, giải thích thêm vào ( Phần 1)
>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Lũ quỷ nhỏ
>>> Học từ vựng tiếng Nhật qua cách giới thiệu một số địa danh nổi tiếng ở Hà Nội (Phần 1)