Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 - Bài 3: Các Mẫu Câu So Sánh
Bên cạnh những mẫu câu dùng để so sánh như より… ほうが, いちばん được sử dụng ở ngữ pháp N5,trong ngữ pháp tiếng Nhật N3 - bài 3 các mẫu câu so sánh khác mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết này. Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei tổng hợp các mẫu câu so sánh nhé!
Ngữ pháp tiếng Nhật N3 - Bài 3: Các mẫu câu so sánh
1. 〜くらい… 〜ぐらい… 〜ほど… (tới mức)
Ý nghĩa: Biểu thị mức độ của một trạng thái sự vật, hiện tượng bằng cách đưa ra một sự vật hiện tượng khác
Cách dùng: N / V thể thông thường (Naだ -な) +くらい… /ぐらい… / ほど…
Trong đó phần hía sau くらい /ぐらい / ほどlà trạng thái sự vật, hiện tượng được so sánh về mức độ với phần ở đằng trước, nhưng không phải là thực sự xảy ra đúng như so sánh đó. Ngoài ra, cụm 〜かと思うくらい/ 〜かと思うほど (đến mức tôi nghĩ) cũng là một cách ứng dụng của ngữ pháp này, là một cụm các bạn nên nhớ vì chúng được sử dụng rất nhiều.
Ví dụ:
(1) 天気予報(てんきよほう)によると、今日は台風(たいふう)ぐらい風(かぜ)が吹く(ふく)そうだ
Theo dự báo thời tiết nói, hôm nay gió thổi mạnh như bão.
(2) 傘(かさ)をさすほどではないが、少し雨が降ってる
Không đến mức phải mở dù ra, nhưng trời đang mưa nhỏ đấy.
(3) さっき地震(じしん)があった。本棚(ほんだな)が倒れる(たおれる)かと思うほど激しく(はげしく)揺れた(ゆれた)
Ban nãy có động đất. Rung mạnh tới mức tôi nghĩ là tủ sách có thể đổ mất.
2. 〜くらい… はない/ 〜ぐらい … はない/〜ほど… はない (không có gì … tới mức…)
Ý nghĩa: Thể hiện sự đánh giá về một sự vật, hiện tượng là nhất, không gì bằng.
Cách dùng: N + 〜くらい… はない/ 〜ぐらい … はない/〜ほど… はない
Phần danh từ chính là đối tượng được người nói đánh giá nhất. Mẫu câu này khi sử dụng mang tính chủ quan của người nói, không phải sự vật hiện tượng hiển nhiên, khách quan. くらい và ぐらい là một, không có khác biệt nhau về cách sử dụng và ý nghĩa.
Ví dụ:
O あしたも漢字テストがある。テストほどいやなものはない.
O Ngày mai cũng có bài kiểm tra chữ Hán. Không có thứ gì đáng ghét bằng việc kiểm tra
(Việc ghét làm bài kiểm tra nhất là chủ quan của người nói)
X 日本に富士山ぐらい高い山はない.
X Ở Nhật Bản không có núi nào cao như núi Phú Sĩ
(Việc núi Phú Sĩ cao nhất ở Nhật là sự thật hiển nhiên. Không phải do chủ quan người nói, nên không dùng được mẫu câu này)
3. 〜くらいなら/〜ぐらいなら (Nếu phải đến mức… thì)
Ý nghĩa: Đưa ra một giải pháp, lựa chọn tốt hơn khi so sánh với một sự lựa chọn khác.
Cách dùng: Vる+ くらいなら…/ぐらいなら…
Trong đó, vế đằng sau được người nói đưa ra để so sánh là tốt hơn so với lựa chọn ở vế đằng trước, theo như chủ quan của người nói. くらい/ ぐらい ở mẫu này mang hàm ý hạ thấp một chút vế đằng trước (việc cỡ này, nếu phải đến mức này)
Ví dụ:
(1) 気が合わない人といっしょに生活するぐらいなら、このまま独身(どくしん)でいたい
Nếu phải đến mức cùng chung sống với người mình không thích thì tôi muốn cứ độc thân thế này.
(2) やせるために好きなケーキをがまんするくらいなら、今の体型(たいけい)のままでかまわない。
Nếu vì muốn giảm cân mà phải đến mức nhịn món bánh mình thích thì tôi thà cứ mặc kệ thể hình hiện giờ.
4. 〜に限る (… nhất)
Ý nghĩa: 限る (かぎる) có nghĩa đen của từ là “giới hạn”. Mẫu câu này được sử dụng để đưa ra một cách làm, một phương pháp, hành động tối ưu nhất, là phương pháp đã tốt tới “giới hạn”, không thể tốt hơn được.
Cách dùng: N / Vる/ Vない + に限る
Phần phía trước に限る là lựa chọn, hành động tốt nhất theo chủ quan của người nói, không sử dụng cho sự vật, hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ:
(1) 風邪(かぜ)が流行って(はやって)いるときは、人が多いところに行かないに限る
Khi đang có dịch cảm cúm thì tốt nhất là không đi đến chỗ đông người.
(2) 湖(みずうみ)の写真を取るならこの場所に限ります。すてきな写真をとれますよ
Nếu là chụp ảnh ở hồ thì chỗ này là nhất. Có thể chụp được những bức ảnh rất đẹp đấy.
Kiến thức N3 có khó quá không các bạn. Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei cố gắng thật nhiều nhé!
>>> Ngữ pháp tiếng nhật N3 - Bài 4: Mẫu câu biểu đạt ý “mặt khác”, “thay vì”
>>> 100 Phó từ tiếng Nhật thường hay được sử dụng trong giao tiếp thường ngày
kosei