Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 33: Thể mệnh lệnh, thể cấm đoán
(Động từ dạng – masu thì bỏ - masu và đổi đuôi –i thành –e).
急ぐ=> 急げ.
飲む=> 飲め.
行く=> 行け.
切る=> 切れ.
歌う=> 歌え.
持つ=> 持て.
直す=> 直せ.
食べる=> 食べろ.
起きる => 起きろ.
見る=> 見ろ.
する => しろ.
来る=> 来い.
行きます => 行く な.
つくります => つくる な.
のみます => のむ な.
まちます => まつ な.
借ります => 借りる な.
ねます => ねる な.
します => する な.
きます => くる な.
けっこんします=> けっこんする な.
Thể mệnh lệnh được dùng để sai khiến, ép buộc ai đó làm một việc gì đó và ngược lại, thể cấm đoán được dùng để cấm ai đó không làm gì. Cả hai thể này đều mang nghĩa ép buộc, là kiểu câu mệnh lệnh dạng ngắn nên phạm vi sử dụng khá hẹp, do đó nên hạn chế dùng chúng một mình ở cuối câu. Thông thường, nam giới hay sử dụng hơn.
Thể mệnh lệnh và cấm đoán được dùng một mình hoặc được dùng ở cuối câu trong những trường hợp sau:
① 早(はや)く寝(ね)ろ。 Hãy ngủ sớm.
② もっと勉強(べんきょう)しろ。 Phải học nhiều hơn.
③ 遅(おく)れるな。 Không được đến muộn.
① 明日(あした)うちへ来(こ)い[よ]。 Ngày mai anh hãy đến nhà tôi nhé.
② あまり飲(の)むな[よ]。 Anh đừng uống nhiều nhé.
① 逃(に)げろ。 Chạy đi.
② スイッチをきれ。 Tắt công tắc điện đi.
③ エレベーターを使(つか)うな。 Không được dùng cầu thang máy.
① 頑張(がんば)れ。Cố lên.
② 走(はし)れ。Chạy đi.
③ 負(ま)けるな。Không được thua.
① 止(と)まれ。 Dừng lại.
② 入(はい)るな。 Cấm vào.
Trong thể văn mệnh lệnh, ngoài cách dùng thể mệnh lệnh, thì “V ます+なさい” cũng được dùng. Nó được dùng trong trường hợp bố mẹ nói với con cái, thầy cô giáo với học sinh. Tuy nhiên sắc thái của nó nhẹ nhàng hơn thể mệnh lệnh. Vì vậy, phụ nữ thường dùng mẫu câu này thay thế cho thể mệnh lệnh….Tuy nhiên, ta không sử dụng mẫu câu này với bề trên.
① 勉強(べんきょう)しなさい。 Hãy học đi.
② 早(はや)く寝(ね)なさい。 Hãy ngủ sớm đi.
Cách dùng: ~てくれ là thể thông thường của ~てください, mẫu câu biểu hiện sự nhờ cậy, yêu cầu lịch sự. Mẫu câu này thể hiện ý mệnh lệnh, cấm đoán nhưng nhẹ nhàng hơn nhiều và không bao hàm ý áp đặt, ép buộc.
Chú ý: chỉ có nam giới sử dụng (nữ giới tuyệt đối không sử dụng) và không dùng với người lớn tuổi hơn hay cấp trên
Ví dụ:
(1) ちょっと 手伝(てつだ)ってくれ。 Hãy giúp tôi một chút.
(2) ちょっと はさみを貸(か)して。 Cho tôi mượn cái kéo một chút.
(1) あの漢字(かんじ)は 何(なん)と読(よ)むんですか。Chữ Hán kia đọc là gì?
あの漢字(かんじ)は「いりぐち」と読(よ)みます。Chữ Hán đó đọc là “iriguchi”.
(2) あそこに「止(と)まれ」と書(か)いてあります。 Ở đằng kia có viết là “dừng lại”.
Chú ý: ~と trong 2 ví dụ trên có nghĩa giống ~と trong mẫu ~といいます ở bài 21.
Cách dùng: Mẫu câu này được dùng để định nghĩa từ được biểu diễn bởi “X” (という bắt nguồn từ といいます)
Ví dụ:
(1) “ありがとう” は “Cám ơn” という 意味です。“Arigatou” có nghĩa là “Cám ơn”.
(2) A:あの漢字(かんじ)は どいう意味ですか。Chữ Hán kia có nghĩa là gì? B:使(つか)うな という意味です。Nó có nghĩa là “không được dùng”.
Cách dùng: dùng để truyền đạt, thông báo, trích dẫn lại 1 câu nói, 1 lời nhắn của ai đó cho người thứ 3.
Ví dụ:
(1) (電話(でんわ)で)田中(たなか)さん: 10時(じ)に 本社(ほんしゃ)に 来(き)てください。
=> 田中(たなか)さんは10時(じ)に 本社(ほんしゃ)に 来(き)てくれ と言(い)っていました。
Anh Tanaka nói là: hãy đến trụ sở công ty lúc 10 giờ
(2) 田中さん:明日(あした) 休(やす)みます。
=> 田中(たなか)さんは 明日休(あすやす)むと 言(い)っていました。
Anh Tanaka nói là ngày mai anh ấy nghỉ.
Giống: cùng dùng để truyền đạt lại 1 câu nói, lời nhắn của ai đó
Khác: 「~と言いました」đặt trọng tâm vào việc ai nói, vào chủ thể của câu nói đó.
Trong khi đó, 「~と言っていました」đặt trọng tâm vào việc truyền đạt lại nội dung câu nói.
Trên đây là ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 33: Thể mệnh lệnh, cấm đoán mà Kosei biên soạn. Hi vọng, bài viết về thể mệnh lệnh, thể cấm đoán tiếng Nhật trên đã mang lại nhiều kiến thức bổ ích cho các bạn đọc!
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học bài tiếp theo nha!!
>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 34
>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 - Bài 32
>>> Người ấy của bạn sẽ đổ cái rụp trước những câu tán tỉnh bằng tiếng Nhât này