Trang chủ / Thư viện / Học ngữ pháp tiếng Nhật / Ngữ pháp N3 / Phân biệt các phó từ: たいてい、たいがい、だいたい
Ngữ pháp N3

Phân biệt các phó từ: たいてい、たいがい、だいたい

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Trong bài học ngữ pháp N3 hôm nay, cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt phó từ たいてい、たいがい、だいたい để thấy sự khác nhau giữa chúng nhé!

Phân biệt các phó từ: たいてい、たいがい、だいたい

 

phó từ たいてい、たいがい、だいたい

 

1. たいてい、たいがい được dùng khi muốn nói đến một việc gì đó lặp đi lặp lại thường xuyên, không dùng だいたいcho trường hợp này.

Ví dụ:

家(うち)で一番早(いちばんはや)く起(お)きるのは、たいてい母(はは)です。

家で一番早く起きるのは、たいがい母です。

Người thường hay dậy sớm nhất trong nhà là mẹ tôi.

2. Khi だいたいdùng với từ chỉ số lượng, nó có nghĩa là “độ khoảng” chứ không có nghĩa là “hầu hết”

Ví dụ:

A: そのホテルに一泊(いっぱく)すると、どのぐらいかかるんですか?

B: だいたい一万円だそうです。

A: Nghỉ ở khách sạn này tốn bao nhiêu tiền một đêm vậy?

B: Nghe nói độ khoảng 10 ngàn yên.

3. Khi だいたいkhông đi với từ chỉ số lượng, nó có nghĩa là “phần lớn”

Ví dụ:

A: もうできましたか?

B: はい。だいたいできました。

A: Bạn đã làm xong chưa?

B: Vâng, cũng gần xong rồi.

Nếu muốn nhấn mạnh nghĩa “phần lớn” của たいてい、たいがい  thì dùng:

たいてい + の + N 、たいがい + の + N

4. だいたい còn dùng để nhấn mạnh nghĩa phủ định hay phê phán

Ví dụ:

A: 君(きみ)は昨日(きのう)の午後(ごご)、授業(じゅぎょう)にでないんで、映画(えいが)を見(み)に行(い)ったんだって。

B: とんでもない。だいたい、僕(ぼく)は授業(じゅぎょう)をサボったことなんかないよ。

A: Nghe nói chiều qua em không đi học mà đi xem phim phải không?

B: Không có chuyện đó đâu. Em chưa bao giờ trốn học cả.

Cùng phân biệt về các cấu trúc dễ nhầm lẫn với Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha:

>>> Các mẫu câu nghe thường gây nhầm lẫn trong đề thi JLPT N3

>>> Luyện thi JLPT N2: Phân biệt ないことはない、ないこともない、ないではいられない、ずにはいられない.

>>> Nhóm phó từ cận nghĩa: Phân biệt「おそらく」và「たぶん」

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị