Trong bài học ngữ pháp N3 hôm nay, cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt các phó từ 全部、そっくり để thấy sự khác nhau giữa chúng nhé!
Phân biệt các phó từ: 全部、そっくり
1. Dùng そっくり khi muốn đề cập đến các chi tiết
Ví dụ:
(1)
黒板(こくばん)に書(か)いてあることをそっくりノートに書(か)き写(うつ)す。
黒板に書いてあることを全部ノートに書き写す。
Nghĩa: Tôi chép vào vở tất cả những gì viết trên bảng.
Hai câu trên đều có nghĩa là người nói chép toàn bộ nội dung viết trên bảng vào tập vở, tuy nghiên, nếu chỉ chép đơn giản thì dùng 全部 , còn nếu muốn nhận mạnh việc chép lại một cách chính xác và giống y hệt những gì có trên bảng thì dùng そっくり.
(2) ボーナスをそっくり女房(にょうぼう)に渡(わた)す。
Tôi giao toàn bộ tiền thưởng cho vợ (giao toàn bộ và chính xác số tiền).
(3) 部品(ぶひん)をそっくり新(あたら)しいものに取(と)り換(か)える。
Tôi sẽ thay toàn bộ cái cũ thành cái mới. (thay tất cả các bộ phận, không ngoại trừ bộ phận nào).
2. そっくり diễn tả sự di chuyển từ điểm A đến điểm B trong điều kiện vốn có của nó.
(1) 子供(こども)の時住(ときす)んでいたうちが、今(いま)もそっくり残(のこ)っている。
Ngôi nhà tôi sống hồi nhỏ bây giờ vẫn còn nguyên.
(2) 高山(たかやま)では昔(むかし)の町並(まちな)みがそっくり保存(ほぞん)されている。
Những khu phố cổ ở Takayama vẫn được bảo tồn nguyên vẹn.
Hai ví dụ trên cho thấy, そっくりđược sử dụng khi tình trạng của một sự vật vẫn được giữ nguyên như trước đây.
Chúng ta có thể sử dụng 全部trong câu này nhưng nó sẽ đánh mất đi ý nghĩa “tình trạng còn nguyên vẹn” của sự vật.
3. Không dùng そっくりvới trạng thái sự vật đã bị biến đổi
Ví dụ:
Không nói: りんごがそっくり腐(くさ)ってしまった。
Mà nói: りんごが全部腐ってしまった。
Nghĩa: Tất cả mấy trái táo này đã bị hư hết rồi.
Trung tâm tiếng Nhật Kosei tặng bạn một bài hát chúc mừng sinh nhật nhé:
>>> Học tiếng Nhật qua bài hát: 春夏秋冬 (Xuân hạ thu đông)
kosei