Hôm nay cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt ngữ pháp N3: ものだから vàせいで nhé. Phân biệt ものだから và せいで thực sự có khó như các bạn vẫn hay tưởng? Nếu muốn biết câu trả lời hãy đọc bài viết ngay sau đây!
Phân biệt ngữ pháp N3:ものだから và せいで
1. せいで
-
Ý nghĩa: Do, vì, tại, có phải do …hay không
-
Cách sử dụng: diễn tả lý do, nguyên nhân
Vì nguyên nhân nào đó mà dẫn đến kết quả không tốt, không mong muốn hoặc chỉ ra trách nhiệm thuộc về ai đó ( đổ lỗi)
-
Ví dụ:
1. あの人のせいでみんなが迷惑している。
Ví người đó mà mọi người bị làm phiền.
2. 景気が悪いせいでボーナスが減った。
Vì tình hình kinh tế xấu mà tiền thưởng bị giảm.
3. 試合に負けたのはミスをした私のせいです。
Trận đấu này thua là do lỗi của tôi.
4. 他人のせいにするのは自らの弱さを露呈しているようなものです。
Việc đổ lỗi cho người khác cũng chính là bộc lộ sự yếu đuối của chính bản thân mình.
2. ものだから
-
Ý nghĩa: tại vì, vì nghĩ rằng
-
Cách dùng: Tại vì, vì nghĩ rằng …dùng để phân trần, biện bạch, giải thích.
-
Ví dụ:
1. 家が狭いものですから、おおきいものが置けません。
Vì nhà hẹp nên không để được những đồ vật lớn.
2. おそくなってすみません。今日は渋滞していたものだから。
Xin lỗi đã đến muốn. Vì hôm nay tắc đường quá.
3. 上着を脱いでもいいですか。あついものですから。
Tôi cởi áo khoác ngoài ra được không? Nóng quá mà.
Học thêm nhưng ngữ pháp đặc biệt khác của N3 cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé:
>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Cô bé quàng khăn đỏ
>>> Học tiếng Nhật qua bài hát Sổ tay tình yêu
kosei