Hôm nay chúng ta cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt ngữ pháp dễ nhầm N3 với ば、たら、と nhé.
Phân biệt ngữ pháp N3 với ば、たら、と
1.と
Vる+と:hễ, cứ
Thể hiện kết quả của một việc làm chắc chắn sẽ xảy ra ( một điều hiển nhiên)
Ví dụ:
一所懸命頑張ると合格するね
Cứ cố gắng hết mình thể nào cũng đỗ thôi.
このボタンを押すと水が出る
Cứ ấn vào nút này thì nước thể nào cũng sẽ ra
本気で走ると疲れる
Hễ mà chạy hết mình thì tất nhiên sẽ mệt Vる+と:khi… thấy
Thể hiện một điều gì đó bất ngờ
Ví dụ:
時計を見るともう午前3時だった
Khi nhìn lên đồng hồ, đã 3 giờ sáng mất rồi ( bất ngờ)
2.ば
Vば: Chỉ cần ( giống Vる+と)
Ví dụ:
本気で走ると疲れる
Chỉ cần chạy hết sức thì sẽ mệt
このボタンを押すと水が出る
Chỉ cần ấn vào cái nút này thì nước sẽ ra
Vば: Nếu ( điều kiện gì đó)
Ví dụ:
お金があれば、結婚します
Nếu có tiền tôi sẽ kết hôn
荷物が届かなければ、ご連絡ください
Nếu hành lý không đến thì xin hãy liên lạc cho tôi.
3. たら
Vたら: nếu ( giống với Vば)
Ví dụ:
お金があったら、結婚します
Nếu có tiền tôi sẽ kết hôn
荷物が届かなかったら、ご連絡ください
Nếu hành lý không đến thì xin hãy liên lạc cho tôi.
Vたら: Sau khi
Đằng sau thường thể hiện sắc thái ý chí, ra lệnh
Ví dụ:
大学を出たら、すぐ結婚したいです
Sau khi ra trường tôi muốn kết hôn ngay.
日本に着いたら電話ください
Sauk hi đến Nhật thì hãy gọi điện về nhé.
Vたら: Cứ
Đằng sau là một thói quen
Ví dụ:
午前9時になったら、眠いよね。
Cứ đến 9 giờ sáng là tôi lại buồn ngủ
子供たちは家へ帰ったら、テレビを見る
Bọn trẻ cứ hễ về đến nhà là xem ti vi
Vたら: khi… thì thấy ( phía sau chỉ một điều bất ngờ, giống với Vる+と)
Ví dụ:
時計を見たら、もう午前3時だった
Khi nhìn đồng hồ, ( giật mình) đã 3 giờ sáng rồi.
*** Ngoài ra thì Vば, Vたら còn thể hiện lời khuyên : thử xem ….
Ví dụ:
行ってみたら、行ってみれば
Đi thử xem sao
考えてみたら、考えてみれば
Suy nghĩ thử xem nào
Học thêm một ngữ pháp N3 nữa cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé:
kosei