Phân biệt phó từ tiếng Nhật: たしか、てっきり
Ví dụ 1:
(1) たしかテストは今日だと思った。
(2) てっきりテストは今日だと思った。
Tôi đã nghĩ hôm nay là kiểm tra.
- Khi dùng たしか, phán đoán của người nói có thể là: hôm nay làm kiểm tra hoặc không làm kiểm tra, có nghĩa là họ cũng không biết chắc là có kiểm tra hay không.
- Khi dùng てっきり, họ thừa nhận rõ ràng phán đoán của mình là sai.
Ví dụ 2:
(3) たしか財布(さいふ)をハンドバグに入(い)れたと思(おも)った。
Tôi nghĩ chắc tôi đã bỏ cái ví vào túi xách.
(4) てっきり財布をハンドバグに入れたと思った。
Tôi nghĩ là tôi đã bỏ cái ví vào túi xách (nhưng thật ra tôi đã không làm vậy)
Ví dụ 3:
(5) たしか明日はテストがあります。
Chắc ngày mai có kiểm tra.
Không nói:
てっきり明日はテストがあります。
Bởi lẽ lúc này, người nói chưa hề biết rằng ngày mai có kiểm tra hay không.
Phân biệt những điều sau cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei nhé!:
>>> Phân biệt những hậu tố chỉ nghề nghiệp 師 – 家 – 者 – 員 – 手 – 士 – 官 – 人
>>> Những câu nói ấn tượng trong Sword Art Online
>>> Phân biệt các Hán tự bộ BÁN