Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cô gái tuyết - 雪女(ゆきおんな)
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cô gái tuyết - 雪女(ゆきおんな)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Trong bài học này, các bạn hãy cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Cô gái tuyết - 雪女 nhé! Học tiếng Nhật qua những câu chuyện sẽ giúp chúng ta dễ nhớ hơn, và một trong những cách học rất thú vị là học tiếng Nhật thông qua những truyện cổ tích, chúng ta vừa được thư giãn, vừa được luyện nghe và học từ mới. 

雪女(ゆきおんな) – Cô gái tuyết

むかしむかしの、寒(さむ)い寒(さむ)い北国(きたぐに)でのお話(はなし)です。

Ngày xửa, ngày xưa, có một câu chuyện về một đất nước băng giá phương Bắc.

あるところに、木(き)こりの親子(おやこ)が住(す)んでいました。

Ở một nơi nọ, có cha con nhà tiều phu sinh sống đó là Mosaku và con trai Onokichi. この親子(おやこ)、山(やま)がすっぽり雪(ゆき)に包(つつ)まれる頃(ころ)になると、鉄砲(てっぽう)を持(も)って猟(りょう)に出(で)かけて行(い)くのです。

Mỗi khi ngọn núi hoàn toàn bị tuyết bao phủ, hai cha con sẽ mang súng ra ngoài để săn bắn. ある日(ひ)の事(こと)、親子(おやこ)はいつもの様(さま)に雪山(ゆきやま)へ入(はい)って行(い)きましたが、いつの間(ま)にか空(そら)は黒雲(こくうん)に覆(おお)われて、吹雪(ふぶき)となりました。

Một ngày nọ, khi hai cha con đi vào núi tuyết như thường lệ, nhưng bất ngờ, mây đen bao phủ và trở thành một cơn bão tuyết 二人(ふたり)は何(なん)とか、木(き)こり小屋(ごや)を見(み)つけました。

Hai người bằng cách nào đã tìm thấy một ngôi nhà bằng gỗ xẻ. 「今夜(こんや)はここで泊(と)まるより、仕方(しかた)あるめえ」

Đêm nay chúng ta sẽ ngủ lại ở đây nhé, chỉ có cách này thôi. 「うんだなあ」

Vâng ạ. チロチロと燃(も)えるいろりの火(ひ)に当(あ)たりながら、二人(ふたり)は昼間(ひるま)の疲(つか)れからか、すぐに眠(ねむ)り込(こ)んでしまいました。

Họ đốt lửa lên để sưởi ấm, hai người vì ban ngày quá mệt mỏi, nên đã nhanh chóng chìm vào giấc ngủ. 風(かぜ)の勢(いきお)いで戸(と)がガタン(がたん)と開(ひら)き、雪(ゆき)が舞(ま)い込(こ)んできます。

Vì gió quá mạnh nên đã làm cửa mở rầm một cái, tuyết rơi đầy vào bên trong căn nhà. そして、いろりの火(ひ)がフッと消(き)えました。

Và, ngọn lửa từ lò sưởi lúc trước cũng tắt phụt.

「う~、寒(さむ)い」

A, lạnh quá. あまりの寒(さむ)さに目(め)を覚(さ)ましたおの吉(きち)は、その時(とき)、人影(ひとかげ)を見(み)たのです。 「誰(だれ)じゃ、そこにおるのは?」

Vì quá lạnh nên làm Onokichi tỉnh giấc. Trong lúc đó, anh nhìn thấy một bóng người.

Ai ở đó vậy? そこに姿(すがた)を現(あらわ)したのは、若(わか)く美(うつく)しい女(おんな)の人(ひと)でした。 「雪女(ゆきおんな)!」

Bóng người xuất hiện ở chỗ đó là một người con gái xinh đẹp và trẻ trung.

Cô gái tuyết! 雪女(ゆきおんな)は眠(ねむ)っている茂作(もさく)のそばに立(た)つと、口(くち)から白(しろ)い息(いき)を吐(は)きました。

Cô gái tuyết đi về phía Mosaku đang ngủ, từ miệng cô ấy thở ra hơi thở màu trắng. 茂作(もさく)の顔(かお)に白(しろ)い息(いき)がかかると、茂作(もさく)の体(からだ)はだんだんと白(しろ)く変(か)わっていきます。

Khi khuôn mặt Mosaku bị hơi thở màu trắng bao phủ, cơ thể Mosaku dần chuyển sang màu trắng. そして眠(ねむ)ったまま、静(しず)かに息(いき)を引(ひ)き取(と)ってしまいました。

Trong lúc ngủ, anh ấy đã bị lấy đi hơi thở một cách lặng lẽ. 雪女(ゆきおんな)は、今度(こんど)はおの吉(きち)の方(ほう)へと近(ちか)づいて来(き)ます。

Lần này, cô gái tuyết tới gần hơn phía Onokichi. 「たっ、助(たす)けてくれー!」

A, cứu tôi với! 必死(ひっし)で逃(に)げようとするおの吉(きち)に、なぜか雪女(ゆきおんな)は優(やさ)しく言(い)いました。

Trong khi Onokichi chạy trốn một cách tuyệt vọng, không biết vì lý do gì, cô gái tuyết cất lời nói dịu dàng. 「そなたはまだ若々しく、命(いのち)が輝(かがや)いています。望(のぞ)み通(どお)り、助(たす)けてあげましょう。でも、今夜(こんや)の事(こと)をもしも誰(だれ)かに話(はな)したら、その時(とき)は、そなたの美(うつく)しい命(いのち)は終(お)わってしまいましょう」

Cậu vẫn còn rất trẻ, cuộc sống đang rất rực rỡ. Tôi sẽ tha cho cậu theo nguyện vọng của cậu. Nhưng nếu cậu nói với bất kỳ ai chuyện tối nay, thì lúc đó tôi sẽ chấm dứt cuộc sống tốt đẹp đó của cậu. そう言(い)うと雪女(ゆきおんな)は、降(ふ)りしきる雪(ゆき)の中(なか)に吸(す)い込(こ)まれ様(さま)に消(き)えてしまいました。

Cô gái tuyết sau khi nói những điều đó thì đi vào trong làn tuyết và biến mất như một thứ gì đó. おの吉(きち)は、そのまま気(き)を失(うしな)ってしまいました。

Onokichi đã ngất đi như thế. やがて朝(あさ)になり目(め)が覚(さ)めたおの吉(きち)は、父(ちち)の茂作(もさく)が凍(こご)え死(じ)んでいるのを見(み)つけたのです。

Cuối cùng, Onokichi tỉnh dậy vào buổi sáng, cậu nhìn thấy người cha Mosaka đã chết của mình. それから、一年(いちねん)がたちました。

Kể từ đó, một năm trôi qua.

ある大雨(だいあめ)の日(ひ)、おの吉(きち)の家(いえ)の前(まえ)に一人(ひとり)の女(おんな)の人(ひと)が立(た)っていました。

Vào một ngày mưa nọ. có một cô gái đứng trước cửa nhà Onokichi. 「雨(あめ)で、困(こま)っておいでじゃろう」

Chắc nàng gặp rắc rối vì trời mưa rồi.

気立(きだ)てのいいおの吉(きち)は、女(おんな)の人(ひと)を家(いえ)に入(い)れてやりました。

Bản tính là một người tốt bụng, Onokichi đưa cô gái vào nhà. 女(おんな)の人(ひと)は、お雪(ゆき)という名(な)でした。

Tên người phụ nữ ấy là Yuki. おの吉(きち)とお雪(ゆき)は夫婦(ふうふ)になり、可愛(かわい)い子(こ)どもにも恵(めぐ)まれて、それは幸(しあわ)せでした。

Onokichi và Yuki trở thành vợ chồng, họ được ban cho những đứa con vô cùng đáng yêu, điều đó thực sự làm cả gia đình rất hạnh phúc. けれど、ちょっと心配(しんぱい)なのは、暑(あつ)い日差(ひざ)しを受(う)けると、お雪(ゆき)はフラフラと倒(たお)れてしまうのです。でも、やさしいおの吉(きち)は、そんなお雪(ゆき)をしっかり助(たす)けて、仲良(なかよ)く暮(く)らしていました。

Tuy nhiên, cũng có một chút lo lắng, hễ mà gặp ánh nắng nóng, Yuki sẽ bị mệt mỏi mà ngất đi. Nhưng nhờ có Onokichi tốt bụng, nàng Yuki đã được giúp đỡ rất nhiều, hai người đã sống với nhau rất hoà hợp. そんなある日(ひ)、針仕事(はりしごと)をしているお雪(ゆき)の横顔(よこがお)を見(み)て、おの吉(きち)はふっと遠(とお)い日(ひ)の事(こと)を思(おも)い出(だ)したのです。

Một ngày kia, khi nhìn khuôn mặt nàng Yuko đang ngồi may vá, Onokichi nhớ lại những câu chuyện của ngày xưa xa xôi. 「のう、お雪(ゆき)。わしは以前(いぜん)に、お前(まえ)の様(さま)に美(うつく)しいおなごを見(み)た事(こと)がある。お前(まえ)と、そっくりじゃった。山(やま)で、吹雪にあっての。その時(とき)じゃ、あれは確(たし)か、雪女(ゆきおんな)」 Này, nàng Yuki. Trước đây ta đã gặp một cô gái rất xinh đẹp. Trông cô gái ấy giống hệt với nàng. Khi đó ta đang ở trên núi và gặp phải cơn bão tuyết. Chính lúc đó ta gặp cô gái ấy, đó là cô gái tuyết.

すると突然(とつぜん)、お雪(ゆき)が悲(かな)しそうに言(い)いました。

Đột nhiên ngay lúc đó, nàng Yuki nói với giọng bi thương. 「あなた、とうとう話(はな)してしまったのね。あれほど約束(やくそく)したのに」

Cuối cùng thì chàng cũng đã nói chuyệt đó. Mặc dù chàng đã hứa như vậy rồi. 「どうしたんだ、お雪(ゆき)!」

Có chuyện gì vậy Yuki! お雪(ゆき)の着物(きもの)は、いつのまにか白(しろ)く変(か)わっています。

Chiếc kimono nàng Yuki mặc, không biết từ lúc nào đã chuyển sang màu trắng. お雪(ゆき)は、あの夜(よる)の事(こと)を話(はな)されてしまったので、もう人間(にんげん)でいる事(こと)が出来(でき)ないのです。

Nàng Yuki, vì đã nói chuyện đêm hôm đó, nên nàng không thể sống với thân phận là con người được nữa. 「あなたの事(こと)は、いつまでも忘(わす)れません。とても幸(しあわ)せでした。子(こ)どもを、お願(ねが)いしますよ。・・・では、さようなら」

Ta sẽ mãi mãi không quên chàng. Ta thực sự đã rất hạnh phúc. Về đứa con xin nhờ chàng chăm sóc. Vậy thì, tạm biết chàng. その時(とき)、戸(と)がバタンと開(ひら)いて、冷(つめ)たい風(かぜ)が吹(ふ)き込(こ)んできました。

Đồng thời lúc đó, cánh cửa bỗng mở ra, một cơn gió lạnh thổi vào trong phòng. そして、お雪(ゆき)の姿(すがた)は消(き)えたのです。

Và, hình bóng nàng Yuki biến mất.

おしまい

Một bài hát vô cùng ý nghĩa à Trung tâm tiếng Nhật Kosei muốn tặng đến bạn: 

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát: Yuki no Hana - Hoa tuyết

>>> Khóa luyện thi N2

>>> Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt について、に関して、に対して、にとって

>>> Thưởng thức lễ hội pháo hoa tại Nhật Bản

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị