Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt ~たばかり và ~たところ
Bài học hôm nay, Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt ~たばかり và ~たところ. Cùng diễn tả một sự việc gì đó mới xảy ra nhưng ~たばかり và ~たところ lại hoàn toàn khác nhau. Các bạn hãy cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei đi vào tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Ngữ pháp tiếng Nhật N3: Phân biệt ~たばかり và ~たところ
I. Nội dung:
~たばかり | ~たところ | |
Cách kết hợp | V‐た + ばかりだ | V‐た + ところだ |
Ý nghĩa
Cách sử dụng |
~ Vừa mới…
|
~Vừa mới…. ~Ngay sau khi…
|
Ví dụ |
1.でき上がったばかりのケーキをみんなで食べた。 Mọi người cùng nhau ăn chiếc bánh vừa được làm xong. ( Chiếc bánh được làm xong vài phút, vài giờ trước thì vẫn có thể dùng cấu trúc này)
2.さっきご飯を食べたばかりなのに、もうおなかがすいてしまった。 Tôi vừa mới ăn xong mà giờ đã đói mất rồi.
|
1.もしもし、今、駅に着いたところです。 Alo, tôi vừa tới nhà ga rồi này. ( Chỉ dùng khi người nói vừa đặt chân tới nhà ga, hay nói cách khác là ngay sau khi đặt chân tới nhà ga)
2.ケーキができ上がったところへ子供たちが帰って来た。 Tôi vừa mới làm xong chiếc bánh thì lũ trẻ về đến nhà. |
II. Bài tập:
1.家には生まれた( )の子犬が3匹います。
2.会議が始まった( )に高橋さんが入ってきた。
3.もしもし、今新幹線に乗った( )です。そちらに8時に着くと思います。
4.このパソコンはまだ買った( )なのに、調子が悪い。
5.彼は1か月前に日本に来た( )だそうです。でもm日本語が上手ですね。
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei đến với bài học sau:
>>> Động từ phức trong tiếng Nhật – Trình độ tiếng Nhật N3
kosei