Học Tiếng Nhật Qua Truyện Cổ Tích: Người Vợ Không Cần ăn Cơm (phần 3)
Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei đến với phần cuối câu chuyện cổ tích dân gian của Nhật Bản: Người vợ không cần ăn cơm!! Luyện dokkai và note lại những từ vựng, ngữ pháp quan trọng nha!!
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích
>>> Từ vựng tiếng Nhật về dụng cụ nấu ăn
5月5日の日本民話
食くわず女房にょうぼう
Người vợ không cần ăn cơm (phần 3)
男(おとこ)が風呂(ふろ)おけの中(なか)に入はいると、嫁(よめ)は風呂(ふろ)おけになわをかけて男(おとこ)を入(い)れたままかつぎ上(あ)げました。
Khi anh ta vừa chui vào trong thùng, cô vợ liền buộc dây thừng vào miệng thùng, và vác bồn bỏ đi.
びっくりした男おとこが嫁(よめ)の顔(かお)を見(み)てみると、嫁(よめ)は何(なん)と鬼婆に変(か)わっていたのです。
Anh chàng keo kiệt giật mình nhìn sang mặt cô vợ, thì cô ta đã biến thành một con quỷ cái.
鬼婆(おにばば)は男(おとこ)を風呂(ふろ)おけごとかついだまま、馬(うま)よりもはやくかけ出(だ)して山(やま)へと入(はい)って行(い)きました。
Con quỷ vác thùng, chạy một mạch lên núi.
「こ、このままじゃあ、殺(ころ)される! じゃが、どうしたらいい?」
“ Làm thế nào bây giờ? Cứ thế này mình sẽ bị chúng giết mất.”
男(おとこ)はどうやって逃(にげ)ようかと考(かんが)えていると、鬼婆(おにばば)が木(き)によりかかって一休(ひとやすみ)したのです。
Anh chàng keo kiệt đang suy nghĩ xem sẽ tẩu thoát bằng cách nào thì con quỷ dừng lại nghỉ chân một lúc ở một gốc cây.
「今(いま)じゃ!」
“ Thời cơ đây rồi!”
男(おとこ)はその木(き)の枝(えだ)につかまって、何(なんと)か逃(に)げ出(だ)す事(こと)が出来(でき)ました。 Anh chàng keo kiệt tóm lấy cành cây, leo lên, và trốn thoát.
さて、そうとは知(し)らない鬼婆(おにばば)はまたすぐにかけ出(だ)して、鬼(おに)たちが住(す)む村(むら)へ到着(とうちゃく)しました。
Con quỷ không hề hay biết, chạy thẳng đến ngôi làng nơi lũ quỷ sinh sống.
そして大(おおき)な声(こえ)で、仲間(なかま)を集(あつ)めます。「みんな来ーい! うまそうな人間(にんげん)を持(も)って来(き)たぞー!」
Đến nơi, con quỷ lớn tiếng gọi đồng bọn: “ Mọi người mau đến đây! Tôi mang một thịt người thơm ngon về đây.”
仲間(なかま)の鬼(おに)が大勢集(おおぜい)あつまって来(き)ましたが、風呂(ふろ)おけの中(なか)をのぞいて見(み)ると中(なか)は空(から)っぽです。
Lũ quỷ túm tụm lại, chúng nhòm vào trong chiếc thùng, thế nhưng, trong thùng rỗng không.
「さては、途中(とちゅう)で逃(に)げよったな!」
“Chắc là nó đã bỏ trốn ở giữa đường rồi.”
怒(おこ)った鬼婆(おにばば)は山道(やまみち)を引(ひ)き返(かえ)し、すぐに男(おとこ)を見(み)つけました。
Con quỷ tức giận quay lại con đường lên núi, ngay lập tức nó tìm thấy anh chàng keo kiệt.
「こら待(ま)てー!」
“Tên kia, đứng lại cho ta.” 「いやじゃ! 助(たす)けてくれー!」
“Không, ai đó cứu tôi với!”
鬼婆(おにばば)の手(て)が男(おとこ)の首(くび)にかかる寸前(すんぜん)、男(おとこ)は草(くさ)むらへ飛び込(こ)みました。
Khi con quỷ sắp sửa tóm lấy cổ của anh chàng, anh ta vội nhảy vào một bụi cây.
すると鬼婆(おにばば)は男(おと)この飛(と)び込(こ)んだ草(くさ)むらが怖(こわ)いらしくて、草(くさむら)の中(なか)に入(はい)ってこようとはしません。
Con quỷ trông có vẻ sợ hãi trước lùm cây anh chàng keo kiệt trốn, nó không dám đi vào trong. 男(おとこ)はブルブル震(ふる)えながら、一生懸命(いっしょうけんめい)に念仏(ねんぶつ)をとなえます。
Anh chàng keo kiệt vừa run lẩy bẩy vừa luôn miệng tụng kinh niệm phật. 「なまんだぶー、なまんだぶー」
“Nam mô đà phật~ Nam mô đà phật~”
鬼婆(おにばば)は草(くさ)むらのまわりをウロウロしていましたが、やがてあきらめて帰(かえ)って行(い)きました。
Con quỷ đi lại vòng quanh bụi cây, nhưng nó nhanh chóng bỏ cuộc và bỏ đi.
「た、助(たす)かった。・・・しかし、何で助(たす)かったのじゃろう?」
“Thoát chết rồi! Nhưng tại sao mình lại thoát được thế nhỉ?” 実(じつ)は男(おとこ)の飛(と)び込(こ)んだ草(くさ)むらには、菖蒲(しょうぶ)がいっぱい生えていたのです。
Thì ra bụi cây anh chàng keo kiệt nhảy vào có rất nhiều cây diên vĩ.
鬼婆(おにばば)は菖蒲(しょうぶ)の葉(は)が刀(かたな)に見(み)えて、入(はい)ってこれなかったのです。 Con quỷ đã tưởng rằng lá diên vĩ là những mũi dao nên nó không dám chui vào.
その日(ひ)がちょうど五月五日(ごがついつか)だったので、今(いま)でも五月五日(ごがついつか)の節句(せっくに)は魔除(まよけ)として、屋根(やね)へ菖蒲(しょうぶ)をさすところがあるのです。
Ngày hôm đó đúng vào 5/5, vì vậy cho đến đến tận ngày nay, vào tết Đoan Ngọ 5/5người ta vẫn treo cành diên vĩ lên mái nhà như một lá bùa đuổi trừ ma quỷ.
おしまい
- HẾT -
Bạn nào chưa theo dõi tập trước thì Trung tâm tiếng Nhật Kosei để đây nhé: >>> Người vợ không ăn cơm (phần 2)
Bạn biết gì chưa?? Khóa học HOT nhất năm 2019 của Kosei đã ra mắt: >>> Khóa học N3 Online
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei