Học tiếng Nhật giao tiếp theo chủ đề

Những câu chửi rủa bằng tiếng Nhật (Phần 2)

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Bài này Trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ tiếp tục nói về những câu chửi rủa trong tiếng Nhật. Bực mình, điên tiết là cảm xúc chung của con người, làm sao để diễn đạt chính xác mức độ sôi máu của bạn cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong cuộc sống.

Những câu chửi rủa bằng tiếng Nhật (Phần 2)

 

chửi rủa bằng tiếng nhật

 

* Nhật ngữ Chửi rủa★ Thằng dở hơi!

Người ta thường xoáy vào việc khẳng định sự dở hơi của bạn để chửi bạn, mặc dù bạn không dở hơi. Đám lừa đảo ngoài đường sẽ xoáy tiền của bạn, và khi bạn lên tiếng thì nó sẽ cười vào mặt bạn là “Đồ dở hơi” dù bạn chẳng có gì dở hơi, mà chỉ mất tiền thôi. Vậy tiếng Nhật chửi nhằm vào sự dở hơi thì thế nào?

この間抜け! Kono manuke! Cái thằng dở hơi này!

Thậm chí người ta có thể dùng tố chất otaku (đam mê hoạt hình và truyện tranh) để chửi bạn: おたく! Otaku!

Một cách chửi cực kỳ phổ biến là:

変な奴! Henna yatsu! Thằng lập dị!

Còn chửi kiểu này chắc các bạn nữ khá quen thuộc:

変態! Hentai! Biến thái!

*Nhật ngữ chửi rủa ★ Chửi kém cỏi

Chửi kém cỏi là một cách chửi lâu đời, rất truyền thống và rất dễ hiểu. Cách chửi này đánh vào tâm lý là ai cũng sợ mình kém hay người khác nghĩ mình kém. Nếu bạn chửi Takahashi cách này thì chẳng có tác dụng gì, bởi vì mình kém và mình tự hào vì điều đó ha ha.

へたくそ! Hetakuso! Kém cỏi!

青二才 / あおにさい / Aonisai = Trẻ người non dạ

青二才奴!Aonisai yatsu! Thằng trẻ người non dạ!

Kanji: THANH NHỊ TÀI, tại sao còn trẻ (Thanh) có tới 2 cái tài (Nhị tài) mà lại là trẻ người non dạ thì tôi cũng không hiểu lắm.

Theo giải thích của từ điển thì nó vốn là 青新背 (THANH TÂN BỐI), tức là bạn còn trẻ (THANH), và mới ra đời (TÂN BỐI), lẽ ra phải đọc là aonise mới đúng. BỐI là chỉ cuộc đời đó (nhớ lại: TIÊN BỐI 先輩 Sempai, HẬU BỐI 後輩 Kouhai).

Chửi “ngu” cũng tương tự như chửi “kém”:

馬鹿 = Baka = Ngu thế!

阿呆 / あほう Ahou! Đồ ngu!

ばかみたい Bakamitai = Ngu nhỉ!

子供みたい!Kodomo mitai! Như trẻ con ấy!

Chửi kiểu nhẹ nhàng nhiều khi lại sâu sắc, ví dụ: 君の論文は子供みたいな実験だ。 Kimi no rombun wa kodomo mitai na jikken da. Luận văn của cậu như trò thí nghiệm trẻ con ấy.

Tất nhiên, khi chửi thì người ta thường mày, tao chứ ít ai ăn nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi thường như sau: Ore = Tao Omae = Mày Omaera = Chúng mày Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera Teme = Mày (nói đủ phải là “Temae”) Temera = Chúng mày

Nhưng đôi khi người ta lại dùng dạng lịch sử để chửi xéo nhau:

あなたは何様ですか? Anata wa nanisama desu ka? Ông là quý ngài nào thế?

あなたは何様だと思いますか? Anata wa nanisama da to omoimasu ka? Ông nghĩ mình là quý ngài nào?

一体何様なんだ? Ittai nanisama nanda? Quý ông quái quỷ nào thế?

*Nhật ngữ chửi rủa ★ Chửi hình dáng

Cái này thường áp dụng với phụ nữ, vì phụ nữ thường quan trọng nhất là vẻ bề ngoài.

デブ! Debu! Mập như heo!

Debu có thể nói là dạng nhục mạ, nhắm vào những người thừa cân.

婆! Baba! Bà già!

不細工! Busaiku! Đồ xấu xí!

Busaiku có thể nói tắt là ブサ Busa hay ブス Busu. “Busu onna” có nghĩa là “con bé xấu xí”. Lại còn có kiểu kết hợp Debu và Busu thành デブス Debusu thì hiệu quả nhục mạ sẽ cao hơn nữa.

Nếu dùng với nam giới thì nó trở thành ぶおとこ Buotoko (thằng xấu trai) hay ゲス Gesu.

Những kiểu nhục mạ người khác được gọi chung là 誹謗中傷 Hibou Chuushou (PHỈ BÁNG TRÚNG THƯƠNG), tức là phỉ báng và làm người khác bị tổn thương.

★★ Thể hiện thái độ hay diễn đạt cảm xúc

Điều quan trọng trong cuộc sống là bạn phải thể hiện thái độ và diễn đạt được cảm xúc.

ほっとおけ! Hotto oke! Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke) Để tao được yên!

Lịch sự hơn là ほっとおいて!Để cho tôi yên. Có thể nói là “Hotto oke yo”, mang tính yêu cầu khẩn thiết hơn với “yo”, tức là “Để tôi yên đi!”. Để hiểu về “yo” bạn có thể đọc bài Ngôn ngữ nói tiếng Nhật.

勘弁してくれ Kanben shite kure 勘弁してくれよ Kanben shite kure yo Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi!

Kanben nghĩa là “hiểu”, ở đây là “Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa”.

Để diễn đạt cảm xúc thì cũng như tiếng Việt, tiếng Nhật cũng dùng những từ chuyên dụng:

頭に来ているよ = Atama ni kite iru yo = Tôi đang bực mình đây.

腹が立つ = Hara ga tatsu = Lộn hết ruột (Điên tiết)

ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na = Đừng giỡn mặt tao!

なめるな Nameru na = Đừng sỉ nhục tao!

Đọc bài viết này là bạn đã nắm được khá chắc tiếng Nhật chửi và từ lóng trong tiếng Nhật rồi đó. Từ giờ cứ việc mà áp dụng rộng rãi thôi. Nhìn chung, cứ thế này là ổn.

Chúc các bạn học tốt hơn nhé!!! Nhớ ghé Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha! 

>>> Giao tiếp tiếng nhật theo các chủ đề

 

>>> Tiếng Nhật giao tiếp theo chủ đề Trách móc

>>> Tiếng Nhật trong sinh hoạt hàng ngày (Phần 1)

 

 

DMCA.com Protection Status

 

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị