Trang chủ / Góc chia sẻ về Nhật Bản / VĂN HÓA NHẬT BẢN / Những nét đặc trưng trong ngày Tết của người Nhật
VĂN HÓA NHẬT BẢN

Những nét đặc trưng trong ngày Tết của người Nhật

Thứ Năm, 04 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Chỉ còn vài giờ nữa thôi là chúng ta sẽ bước sang một năm mới - Năm 2018 với bao nhiêu ấm ủ, ước mơ và kỳ vọng. Đặc biệt ở các nước ăn Tết dương lịch như Nhật Bản và các nước phương Tây, không khí lúc này đang rất thiêng liêng và hạnh phúc, mọi người trong gia đình đang quây quần bên nhau và chờ đón tiếng chuông giao thừa.

Trong chuyên mục Văn hoá Nhật ngày cuối cùng của năm, trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu tới các bạn những nét đặc trưng trong ngày Tết của người Nhật nha!!

Văn hoá Nhật Bản

 

>>> Những bộ phim hài Nhật Bản nên xem vào ngày Tết

>>> Chúc tết + ăn tết tiếng nhật là gì?

 

 

 

Những nét đặc trưng trong ngày Tết của người Nhật

 

 

Những nét đặc trưng trong ngày Tết của người Nhật

 

 

お正月

Tết

現在ではお正月といえば新年を祝う行事、という考えが一般的になっているかと思いますが、もともとはどのようなイベントだったのか、ご存知でしょうか?

お正月の起源は諸説あると言われていますが、仏教伝来の 6 世紀よりも前から存在していたとも言われています。その頃は、お正月はお盆と同じようにご先祖様を祀る行事だったと言われています。

Ngày nay, nói đến Tết là nói đến việc mọi người chúc mừng nhau vào dịp năm mới, bây giờ Tết đã trở thành một dịp thường niên và phổ biến, nhưng bạn có biết sự kiến này bắt đầu từ khi nào không?

Có nhiều những giả thuyết khác nhau về ngày Tết, nhưng người ta cũng cho rằng Tết đã tồn tại từ trước thế kỷ thứ 6 từ Phật giáo truyền lại. Vào thời điểm ấy, người ta nói rằng Tết là một dịp để mọi người thờ cúng tổ tiên, giống như là lễ hội múa Bon.

 

表現の例

日本では、新年の1ヶ月、とりわけ 1 月 1 日〜 7 日までを「お正月」と呼びます。日本ではクリスマスは国民の祝日ではありませんが、1 月 1 日は国民の祝日になっています。お正月は、フィリピンにとってのクリスマスのような、家族で集まって過ごす行事です。多くの会社やお店が年始の 3 日間はお休みです。お正月はもともと神道の「年神様」を迎え、その年の豊作を祈る「神祭り」だったそうです。現在は、新しい年を祝う行事として考えられています。

Ở Nhật, khoảng thời gian tháng 1 của năm mới, từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 7 tháng 1 được gọi là Tết. Giáng sinh không phải là một ngày lễ truyền thống, ngày nghỉ lễ của Nhật Bản nhưng ngày 1 tháng 1 thì là một ngày nghỉ lễ của quốc dân. Tết là dịp để cả gia đình tập trung, quây quần bên nhau cũng giống như dịp Giáng sinh ở Philipin. Phần lớn các công ty sẽ đóng cửa trong ba ngày đầu tiên của năm mới.

 

お正月の挨拶

Lời chào năm mới

お正月の伝統的な挨拶の言葉といえば、「明けましておめでとうございます」ですね。

新年のこの挨拶や、年末の「よいお年を」などの挨拶は日本独特の慣習となっています。

けれども、最近は携帯電話やインターネットの普及に伴って、メールや LINE などのインターネットアプリで年始の挨拶を済ます人も多くなっています。年賀状の発行枚数は、2003 年がピークの約 44.6 億枚でしたが、2014 年用は約32.2億枚と、10億枚以上減っています。

Lời chúc mừng năm mới truyền thống của người Nhật thì sẽ là、「明(あ)けましておめでとうございます」- Chúc mừng năm mới.

Những lời chào năm mới như 「よいお年を」là một phong tục độc đáo của Nhật Bản.

Tuy nhiên, những năm gần đây, do sự phổ cập của điện thoại di động và internet, nhiều người đã gửi những lời chào chúc mừng đầu năm trên các ứng dụng internet như là mail hay qua Line. Số lượng thiệp chúc mứng năm mới được phát hành nhiều nhất vào năm 2003 với khoảng 4.46 tỷ thiệp nhưng nó đã giảm hơn 1 tỷ tấm thiệp và chỉ còn khoảng 3,2 tỷ tấm thiệp vào năm 2014.

年が明けてから初めて会った人には、「明けましておめでとう(ございます)」という挨拶をします。一方で、年末に最後に合う人には「よいお年を」という挨拶をします。

Hãy nói lời chúc mừng năm mới: 「明けましておめでとうございます」với những người bạn gặp đầu tiên của năm mới. Ngược lại, hãy nói 「よいお年を」với những người bạn gặp cuối cùng của năm cũ.

お正月には、カードを友人や同僚に送ります。

Vào ngày Tết, bạn hãy gửi những tấm thiệp đến những người bạn bè và đồng nghiệp nhé!

 

初詣

Đi lễ chùa đầu năm

お正月には、神社やお寺に初詣に行く人が多いと思います。東京の明治神宮や千葉の成田山などでは、毎年約 300 万人の人が参拝するそうです。

Vào ngày Tết, có rất nhiều người đi đến đền thờ và chùa để lễ đầu năm.  Mỗi năm, có khoảng 3 triệu khách tham quan ở những đền chùa như là đền thờ Thiên hoàng Minh Trị ở Tokyo và chùa Naritasan Shinshoji ở Chiba.

一年の最初に神社やお寺にお参りに行くことを「初詣」と言います。初詣では、お守りを買ったり、おみくじを引いたりします。

Việc đi lễ chùa, đền thờ vào dịp đầu năm được gọi là初詣(はつもうで). Khi đi lễ chùa đầu năm, người ta thường hay mua bùa và đi rút thẻ.

お守りには学業、就職、交通安全、家内安全など様々な種類があります。人それぞれの目的によって、一つもしくは複数買います。

Có rất nhiều loại bùa khác nhau như bùa như bùa xin học tập, xin cho công việc, xin cho đi lại an toàn, cho gia đình an ổn. Tuỳ theo mục đích của từng người mà sẽ mua một hay nhiều bùa khác nhau.

 

おみくじには(その年の)運勢が書いてあります。6 つほどの運勢があり、一番良いのが「大吉」、一番良くないのが「大凶」です。

Ở thẻ sẽ viết những vận may rủi trong năm đó. Sẽ có sáu điều, trong đó tốt nhất là Đại cát 「大吉」, xấu nhất là Đại hung 「大凶」.

 

お正月の飾り

Trang trí cho năm mới

クリスマスにクリスマスツリーやリースなどの専用の飾りがあるように、お正月にもお正月専用の飾りがあります。代表的なものとしては、門松や注連飾り、鏡餅があります

Cũng giống như Giáng sinh có cây thông Noel, Tết cũng có những thứ riêng dành để trang trí. Trong đó, những vật tiêu biểu nhất là cây nêu ngày tết, sợi dây thiêng shimekazari, và bánh mochi.

 

門松とは、家の門の前などに置く、松と竹を使ったお正月の飾りです。松は冬でも緑を茂らせる常緑樹であることから、若さや不老不死の象徴とされています。

Cây nêu trang trí sẽ được đặt ở trước cửa nhà, nó được làm từ cây thông hoặc tre. Cây thông vì chúng có màu rất xanh nên được tượng trưng cho tuổi trẻ và sự bất tử.

12 月 13 日〜 12 月 30 日までに飾り始め、1 月 15 日までに片付けるのが一般的です。

Thường thì nó sẽ được trang chí bắt đầu từ ngày 13 đến ngày 30 tháng 12 và sau đó đến ngày 15 tháng 1sẽ được dọn đi.

鏡餅とは、丸い餅を2つ重ねて、その上にダイダイやみかんを置いた飾りです。

Bánh mochi được trang trí bởi hai chiếc bánh gạo tròn và đặt trên nó cam và quýt

Người Nhật treo Shimekazari đầu năm với phong tục là để mời thần Toshigami- vị thần của năm mới, được cho là linh hồn của tổ tiên, đã che chở gia đình khoẻ mạnh trong năm qua, xuống và ghé thăm, cầu chúc mang lại phước lành trong năm tiếp theo.

Cách trang trí Shimekazari rất đa dạng phong phú, khác nhau ở mỗi vùng miền, địa phương, mỗi nhà có thể có cách trang trí khác nhau nhưng chúng đều “đầy ắp”, mang màu sắc ấm cúng, thể hiện mong muốn no ấm, hạnh phúc và đoàn tụ của người chủ.

 

お正月の食べ物

Đồ ăn ngày Tết

お正月と言えばおせちにお雑煮にお餅に…たくさん美味しい食べ物がありますね!

Nói đến Tết thì sẽ có rất nhiều những món ăn ngon như bánh mochi và các món ăn ngày Tết khác.

 

Vì Osechi là một bữa ăn chứ không phải một món ăn truyền thống của người dân Nhật Bản cho nên rất đa dạng về kiểu dáng cũng như cách thức thực hiện. Ở Nhật Bản một mâm Osechi phải có các món như sau. Rượu, món canh: món canh hầm nhiều nguyên liệu trong đó có Omochi, rau củ hầm, món muối chua, món nướng. Ở vùng Kanto thì 3 món này thông thường bao gồm đậu đen, khô cá mòi và trứng cá trích. Còn ở vùng Kansai thì 3 món này là rễ cây ngưu bàng, trứng cá trích và khô cá mòi / đậu đen.

おせちには、様々な種類の料理が入っています。子孫繁栄を表す数の子や、長寿を表すエビなど、それぞれの料理が象徴するものがあります。

Có rất nhiều món ăn trong Osechi. Và mỗi món ăn lại tượng trưng cho những ý nghĩa khác nhau, ví dụ như trứng cá trích tượng trưng cho sự thịnh vượng của con cháu, hay tôm tượng trưng cho tuổi thọ.

Trên đây là một số những tìm hiểu về ngày tết được dịch từ http://blog.langrich.com . Các bạn hãy cùng chúng mình tìm hiểu thêm về ngày Tết và các dịp lễ hội khác của người Nhật trong những bài viết tới nhé!

皆さま良いお年を!

 

Bạn biết gì chưa?? Khóa học HOT nhất năm 2019 của Kosei đã ra mắt: >>> Khóa học N3 Online

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị