Phân biệt phó từ tiếng Nhật: やはり và 案の定
Mong ước hay dự đoán có thể là điều tốt hay không tốt.
Đó có thể là dự đoán của một cá nhân hay mong ước chung của nhiều người.
Ví dụ 1:
子(こ)は親(おや)に似(に)てるそうだが、彼(かれ)の性格(せいかく)もやはり父親(ちちおや)によく似(に)ている。
Thường thì con giống bố mẹ nhưng quả thật là tính cách của nó giống hệt người bố.
Ví dụ 2:
あの人(ひと)はいい人(ひと)だろうと思(おも)っていたが、付(つ)き合(あ)ってみたら、やはりいい人だった。
Tôi đã nghĩ người đó là người tốt. Sau khi quen biết thì quả thật cô ấy đúng như vậy.
Ví dụ 3:
あの二人(ふたり)はけんかばかりしていたが、案(あん)の定離婚(じょうりこん)した。
Hai người đó toàn cãi nhau và quả thật là họ đã ly hôn.
Ví dụ 4:
彼(かれ)は無駄塚(むだつか)いばかりするのであとで困(こま)るだろうと思(おも)っていたら、案(あん)の定(じょう)お金(かね)がなくて困(こま)っている。
Tôi đã lo lắng là tiêu xài hoang phí như thế sau này nó chắc sẽ khó khăn. Và quả thật là nó đang đau khổ vì không còn tiền.
Ví dụ 5:
暖(あたた)かくてもやはり11(11)月(がつ)ですね。夜(よる)になるとだいぶ寒(さむ)くなります。
Dù trời ấm áp nhưng thật sự là tháng 11 rồi nhỉ. Buổi tối thì sẽ trở nên khá lạnh.
Ví dụ 6:
田中さんもスポーツマンだが、山田さんもやはりスポーツマンだが。
Anh Tanaka là vận động viên, anh Yamada cũng là vận động viên.
Cùng học thêm những mẫu câu khác dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Nhật nữa nhé:
>>> Phân biệt ngữ pháp N3: うちに, あいだに và ところ