Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Chú chim sẻ bị mất lưỡi (したきりすずめ)
Tiếp tục cùng Kosei đồng hành học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Chú chim sẻ bị mất lưỡi" nha!! Nhớ note lại các từ vựng đó!! Nào cùng Kosei bắt đầu câu chuyện thôi nào!
Học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích
Chú chim sẻ bị mất lưỡi (したきりすずめ)
昔々(むかしむかし)の お話(はな)しです。おじいさんが 一匹(いっぴき)の 雀(すずめ)を 飼(か)っていました。
Ngày xửa ngày xưa, có ông lão nọ nuôi một chú chim sẻ.
ある日(ひ) 雀(すずめ)は 大事(だいじ)な せんたくのりを 食(た)べて しまいました。
Một ngày nọ chú chim sẻ lỡ ăn hồ giặt quần áo.
おばあさんは かんかんです。 「舌(した)を ちょん切(ぎ)って やる」 ちょきん!
Bà lão liền nổi giận đùng đùng. “Ta sẽ cắt lưỡi của mi” Xoẹt…
「ちゅん ちゅん いたい」 雀(すずめ)は 山(やま)へ 帰(かえ)っていきました。
“ Chiếp…Chiếp…đau quá!” Và rồi chim sẻ bay về núi.
「かわいそうに」 おじいさんは 雀(すずめ)を 探(さが)しに いきました。
Thấy chim sẻ thật đáng thương, ông lão liền đi tìm chim sẻ.
雀(すずめ) 雀(すずめ) どこにいる お前(まえ)の お宿(やど)は どこにある
“ chim sẻ ơi, chim sẻ ơi mi ở đâu? Nhà mi ở đâu?”
「こちらです」 雀(すずめ)の お宿(やど)は 竹薮(たけやぶ)の 中(なか)に ありました。
“ Ở đây” Thì ra nhà chim sẻ ở trong bụi tre.
「ようこそ いらっしゃいました」 雀(すずめ)は 大喜(おおよろこ)びで ごちそうを 運(はこ)んできました。
“ Chào mừng ông” Chim sẻ rất vui mừng và mang ra rất nhiều món ngon.
かわいらしい 踊(おど)りも みせてくれました。
Và rồi còn cho ông xem những điệu múa hết sức đáng yêu.
あっという間(ま)に 帰(かえ)る 時間(じかん)です。
Chẳng mấy chốc đã đến giờ về.
雀(すずめ)は 大(おお)きな つづらと 小(ちい)さな つづらを 持(も)ってきました。
Chim sẻ mang ra một chiếc hòm to và một chiếc hòm nhỏ.
「どちらか 一つ(ひとつ)を どうぞ」 おじいさんは 小(ちい)さい ほうを 選(えら)びました。
“ Mời ông chọn một trong hai chiếc hòm này” và ông lão đã chọn chiếc hòm nhỏ.
家( いえ)に 帰(かえ)って 開(あ)けてみると、 大判(おおばん) 小判(こばん)が どっさり 出(で)てきました。
Khi về đến nhà, ông lão mở hòm ra và thấy trong hòm có rất nhiều tiền vàng.
「どうして 大(おお)きい ほうを もらってこないの!」おばあさんは うんと 怒(おこ)りました。
“ Sao ông không mang chiếc hòm to về hả!”Bà lão đùng đùng nổi giận.
次(つぎ)の日(ひ)、おばあさんは 雀(すずめ)の お宿(やど)へ 向(む)かいました。
Hôm sau, bà lão đi đến nhà chim sẻ.
「ごちそうも 踊(おどり)も いらないよ。今(いま)すぐ 大(おお)きな つづらを おくれ」
“ Ta không cần đồ ăn, cũng không cần xem nhảy múa. Bây giờ hãy mau mang cái hòm to ra đây.”
雀(すずめ)は 大(おお)きな つづらを 持(も)ってきました。
Chim sẻ bèn mang chiếc hòm to tới.
「なにが 入(はい)っているのか 楽(たの)しみだねえ」
“Không biết có gì trong hòm có gì nhỉ, tò mò quá!”
家( いえ)に 着(つ)くまで 待(ま)ち切(き)れません。
「ちょっと 開(あ)けてみよう」
Bà lão không thể chờ đến khi về nhà. “Ta thử mở ra xem một chút mới được”
すると 中(なか)から 蛇(へび)や 百足(むかで)や おばけが ぞろぞろ 出(で)てきました。
Ngay lập tức, trong hòm nào là rắn, rết, ma quỷ chui ra.
「助(たす)けてー」 すっかり 懲(こ)りた おばあさんは それきり おとなしく なりましたとさ。
“ Cứu tôi với!” Bà lão học được bài học nhớ đời, và kể từ đó cũng trở nên biết điều hơn.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếp một câu chuyện cổ tích nữa nha!!
>>> Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cô bé quàng khăn đỏ
>>> Truyện dân gian tiếng Nhật: Chim sẻ và Gõ kiến
>>> Truyện cổ tích tiếng Nhật: Lý do mèo đuổi chuột
Cùng Kosei tìm lại tuổi thơ với học tiếng Nhật qua truyện cổ tích "Rapulzel - Công chúa tóc mây" rất dễ thương này nhé! Chắc hẳn với fan của Disney thì bộ phim "Công chúa tóc mây" đã gắn liền trong kí ức tuổi mộng mơ rồi đúng không nào?
hiennguyen
kosei
kosei
kosei
kosei
kosei