Trang chủ / Thư viện / Học tiếng Nhật theo chủ đề / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích / Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích:  Nàng công chúa hoá vàng - 金になったお姫さま
Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích

Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích:  Nàng công chúa hoá vàng - 金になったお姫さま

Thứ Tư, 03 Tháng Năm 2023
0/5 - (0 bình chọn)

Hôm nay, các bạn hãy cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học tiếng Nhật qua truyện cổ tích Nàng công chúa hoá vàng - 金になったお姫さま nhé! Cũng giống như Việt Nam, những câu chuyện cổ tích của Nhật cũng chứa đựng rất nhiều ý nghĩa và bài học đàng quý. Qua câu chuyện này, chúng ta sẽ rút được một bài học vô cùng quý báu: "Con người đừng nên quá tham lam. Đừng để lúc mất đi rồi mới phát hiện ra điều quan trọng nhất của mình là gì!"

金になったお姫さま – Nàng công chúa hoá vàng

むかしむかし、たいへん金(きん)の好(す)きな王(おう)さまがいました。

Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua vô cùng yêu thích vàng.

「金(きん)はいい。ピカピカと光(ひか)って美(うつく)しいし、なによりも値段(ねだん)が高(たか)い。・・・どれ、宝(たから)の蔵(くら)へ行(い)って、金(きん)をながめてこよう」

Vàng rất tuyệt vời. Nó toả sáng lấp lánh xinh đẹp, và chẳng có cái gì giá trị cao hơn vàng cả. Bây giờ ta phải đến kho báu của mình để ngắm nhìn chỗ vàng thôi.

 

王(おう)さまは金(きん)のかんむりをかぶりなおして、金(きん)のいすから立(た)ちあがりました。

Nhà vua đội lại chiếc vương miện lên đầu và đứng dậy từ chiếc ghế bằng vàng.

 

宝(たから)の蔵(くら)は、かべも柱(はしら)もてんじょうも、全(すべ)てが金(きん)で出来(でき)ていました。

Kho báu của nhà vua tất cả mọi thứ đều được làm bằng vàng, từ tường nhà đến cột trụ rồi cả trần nhà cũng bằng vàng.

金(きん)の大(おお)きなテーブルには、金(きん)の食器(しょっき)が並(なら)んでいます。

Trên một chiếc bàn lớn bằng vàng, rất nhiều đồ dùng ăn uống bằng vàng cũng được bày trí.  

かざってあるよろいや剣(けん)も、全(すべ)て金(きん)です。

Cho đến cả trang sức, áo giáp và kiếm tất cả cũng được làm bằng vàng.  

王(おう)さまは金(きん)ぴかの部屋(へや)を見回(みまわ)して、楽(たの)しそうに言(い)いました。

Nhà vua nhìn quay căn phòng lấp lánh đầy vàng, rồi vui vẻ nói:

「世界中(せかいじゅう)に、これほどたくさん金(きん)を持(も)っている者(もの)はいないだろう。

Trên thế giới này, không có ai có nhiều  vàng như ta cả.

だが、もっとたくさん金(かね)がほしいものだ。

Nhưng mà, ta vẫn muốn có nhiều vàng hơn nữa.

もしも、わたしの手(て)でさわった物(もの)がみんな金(きん)になったら、どんなに良(よ)いだろう」

Nếu như, khi tay ta chạm vào vật gì, tất cả chúng đều biến thành vàng, thì thật tuyệt làm sao.

王(おう)さまがそうつぶやいた時(とき)、うしろからやさしい声(こえ)がしました。

Khi nhà vua vừa nói xong thì từ phía sau một giọng nói dịu dàng vang lên.

 

「それほど金(きん)がお好(す)きなら、あなたののぞみをかなえてあげましょう」

Nếu như nhà vua thực sự yêu thích vàng nhiều đến như vậy thì ta sẽ biến ước nguyện ấy của ngài thành sự thực.  

王(おう)さまがふりむくと、そこには美(うつく)しい女神(めがみ)が立(た)っていたのです。

Nhà vua nghe vậy liền ngoái đầu nhìn lại, ở phía đó có một nàng nữ thần vô cùng xinh đẹp.  

「ほっ、本当(ほんとう)ですか?」

Nàng nói thật sao?

「はい、今(いま)からあなたの手(て)でさわった物(もの)は、全(すべ)て金(きん)にかわります。それが、どんな物(もの)であっても」

Đúng vậy. Từ bây giờ, khi tay ngày chạm vào vật gì, thì tất cả chúng sẽ biến thành vàng. Bất cứ thứ gì cũng sẽ như vậy.  

女神(めがみ)はそう言(い)うと、フッと消(き)えてしまいました。

Nàng nữ thần nói xong rồi đột nhiên biến mất.

 

「わたしの手(て)でさわった物(もの)が、全(すべ)て金(きん)になるとはすばらしい! さっそく、ためしてみよう」

Mọi vật tay ta chạm vào đều sẽ biến thành vàng sao, thật là tuyệt vời! Ta phải làm thử ngay mới được.

 

王(おう)さまはまどへ行(い)くと、風(ふう)でユラユラゆれている絹(きぬ)のカーテンをさすりました。

Nhà vua đi đến bên cửa sổ, đưa tay chạm vào tấm rèm lụa đang đung đưa trong gió.  

すると絹(きぬ)のカーテンが、ドッシリと重(おも)い金(きん)のカーテンに変(か)わってしまったのです。

Ngay lập tức, tấm rèm lụa biến thành một tấm vàng nặng trịch.  

「これはすごい! 本当(ほんとう)に金(きん)になった!」

Điều này thật là tuyệt quá! Chúng thực sự đã biến thành vàng rồi!  

王(おう)さまは、大喜(おおよろこ)びです。

Nhà vua vô cùng hạnh phúc.

王(おう)さまは、庭(にわ)の花園(はなぞの)に行(い)きました。

Ngài đi ra hoa viên trong vườn.

花園(はなぞの)には美(うつく)しい羽(はね)のクジャクが歩(ある)いていて、まわりはケシの花(はな)がいっぱいです。

Trong hoa viên, có một chú chim công với bộ lông vô cùng xinh đẹp đang đi lại, xung quay đó ngập tràn hoa anh túc.

王(おう)さまは、クジャクの頭(あたま)をなでました。

Nhà vua vuốt nhẹ vào đầu chú chim công.

するとクジャクは、とてもまぶしい金(きん)のクジャクに変(か)わりました。

Ngay lập tức, con chim công ấy biến thành một con chim công vàng rực rỡ.

次(つぎ)に王(おう)さまは、ケシの花(はな)にさわりました。

Sau đó, nhà vua sờ vào những cánh hoa anh túc.

ケシの花(はな)も、光(ひか)り輝(かがや)く金(きん)の花(はな)に変(か)わりました。

Những bông hoa anh túc cũng biến thành những bông hoa vàng toả sáng lấp lánh.

「なんと、動物(どうぶつ)や植物(しょくぶつ)まで金(きん)に変(か)わってしまうとは。・・・女神(めがみ)さま、ありがとうございます」

Từ cỏ cây cho đến động vật tất cả chúng đều biến thành vàng. Nàng nữ thần, cảm ơn nàng rất nhiều.

 

王(おう)さまが大喜(おおよろこ)びしていると、その声(こえ)を聞(き)いたお姫(ひめ)さまが花園(はなぞの)にやってきました。

Nhìn thấy nhà vua vô cùng hạnh phúc, nàng công chúa con gái nhà vua bước vào hoa viên cất giọng nói.  

「まあ、お父(とう)さま。何(なに)をそんなに、喜(よろこ)んでいらっしゃるの?」

Phụ vương, Người có chuyện gì vui mà nhìn hạnh phúc như vậy ạ?

「おお、姫(ひめ)か。見(み)ておいで。わたしが手(て)でさわると、なんでも金(きん)になってしまうのだよ。さあ、こっちへ来(き)てごらん」

Con gái, nhìn này. Khi tay cha chạm vào thứ gì, dù là thứ gì đi chăng nữa nó cũng sẽ biến thành vàng. Nào, con hãy mau đến đây xem thử.

 

王(おう)さまは思(おも)わず、かわいいお姫(ひめ)さまの頭(あたま)をなでました。

Nhà vua không suy nghĩ gì, đưa tay xoa nhẹ đầu nàng công chúa dễ thương của mình.

 

するととたんに、お姫(ひめ)さまは金(きん)になってしまったのです。

Nhưng ngay lập tức, nàng công chúa đã biến thành vàng.

「ああっ、なんという事(こと)だ!」

A, chuyện gì thế này!

王(おう)さまは、お姫(ひめ)さまをゆさぶって泣(な)きました。

Nhà vua ôm lấy nàng công chúa và bật khóc.

 

「姫(ひめ)、姫(ひめ)。どうか、目(め)を開(あ)けておくれ! どうか、返事(へんじ)をしておくれ!」

Con gái, con gái của ta. Sao lại thế này? Con mau mở mắt ra đi! Sao lại thế này, Hãy trả lời ta đi.

けれども金(きん)になったお姫(ひめ)さまは目(め)を開(あ)けませんし、返事(へんじ)もしてくれません。

Thế nhưng nàng công chúa đã biến thành vàng nên không thể mở mắt và cũng không thể trả lời nhà vua.

王(おう)さまは、天(てん)に向(む)かって手(て)を合(あ)わせてたのみました。

Nhà vua chắp tay, và hướng lên trời cầu xin.

 

「女神(めがみ)さま、わたしが間違(まちが)っていました。どうかこの魔法(まほう)を、といてください。

Nàng nữ thần, ta đã sai rồi. xin hãy xoá bỏ phép thuật này.

 

わたしには金(きん)よりも、姫(ひめ)が大事(だいじ)です。どうぞ、もとのかわいい姫(ひめ)にもどしてください」

Đối với ta, con gái quan trọng hơn là số vàng bạc này. Cầu xin người, hãy trả lại cô con gái dễ thương của ta như lúc ban đầu.

 

するとどこからか、女神(めがみ)さまの声(こえ)がしました。

Ngay lập tức, không biết từ chỗ nào nàng Nữ thần xuất hiện và nói:

「それでは、裏(うら)の川(かわ)でよく手(て)を洗(あら)いなさい。そしてその川(かわ)の水(みず)を金(きん)になった物(もの)にかければ、もとの姿(すがた)に戻(もど)りますよ」

Nếu như vậy, Ngài hãy ra dòng sông ở phía sau và rửa thật sạch tay của mình. Sau đó nếu Ngài tưới nước lên những thứ Ngài đã biến thành vàng, chúng sẽ quay trở lại hình ảnh như cũ.

 

王(おう)さまはさっそく川(かわ)へかけだすと、手(て)をゴシゴシと洗(あら)って、その水(みず)を金(きん)のお姫(ひめ)さまの頭(あたま)にかけました。

Nhà vua ngay lập tức chạy ra sông và rửa tay thật sách, sau đó Ngài dùng nước đó rắc nhẹ lên đầu nàng công chúa.

 

するとお姫(ひめ)さまはニッコリ笑(わら)って、もとの美(うつく)しい姿(すがた)になりました。

Ngay lập tức, nàng công chúa mỉm cười, trở về hình dạng xinh đẹp như cũ.

 

王(おう)さまはクジャクにもケシの花(はな)にも絹(きぬ)のカ(か)ーテンにも、金(きん)に変(か)えた全(すべ)ての物(もの)に水(みず)をかけました。

Nhà vua cũng đem nước vẩy lên cả chú chim công, bông hoa anh túc và chiếc rèm lúa, tất cả những thứ Người đã biến thành vàng lúc trước.

 

そしてお姫(ひめ)さまとしっかりと手(て)をつなぎ、うれしそうに帰(かえ)って行(い)きました。

Sau đó, Người nắm tay nàng công chúa thật chật và cả hai cùng quay về.

- おしまい -

Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei tìm hiểu: 

>>> Cách trình bày 1 lá thư bằng tiếng Nhật

>>> Khóa học N3

>>> Học tiếng Nhật qua bài hát: Let it go (Frozen OST)

>>> Học tiếng Nhật giao tiếp – chủ đề Thành ngữ, tục ngữ

Để lại Đánh giá
Đánh giá*
Họ tên *
Email *
Bài viết mới
Chọn bài viết hiển thị