Phân biệt các phó từ: たいてい、たいがい、だいたい
Ví dụ:
家(うち)で一番早(いちばんはや)く起(お)きるのは、たいてい母(はは)です。
家で一番早く起きるのは、たいがい母です。
Người thường hay dậy sớm nhất trong nhà là mẹ tôi.
Ví dụ:
A: そのホテルに一泊(いっぱく)すると、どのぐらいかかるんですか?
B: だいたい一万円だそうです。
A: Nghỉ ở khách sạn này tốn bao nhiêu tiền một đêm vậy?
B: Nghe nói độ khoảng 10 ngàn yên.
Ví dụ:
A: もうできましたか?
B: はい。だいたいできました。
A: Bạn đã làm xong chưa?
B: Vâng, cũng gần xong rồi.
Nếu muốn nhấn mạnh nghĩa “phần lớn” của たいてい、たいがい thì dùng:
たいてい + の + N 、たいがい + の + N
Ví dụ:
A: 君(きみ)は昨日(きのう)の午後(ごご)、授業(じゅぎょう)にでないんで、映画(えいが)を見(み)に行(い)ったんだって。
B: とんでもない。だいたい、僕(ぼく)は授業(じゅぎょう)をサボったことなんかないよ。
A: Nghe nói chiều qua em không đi học mà đi xem phim phải không?
B: Không có chuyện đó đâu. Em chưa bao giờ trốn học cả.
Cùng phân biệt về các cấu trúc dễ nhầm lẫn với Trung tâm tiếng Nhật Kosei nha:
>>> Các mẫu câu nghe thường gây nhầm lẫn trong đề thi JLPT N3
>>> Luyện thi JLPT N2: Phân biệt ないことはない、ないこともない、ないではいられない、ずにはいられない.