Đều có ý nghĩa thể hiện sự tăng lên của vấn đề, nhưng giữa trạng từ ますます và どんどん khác nhau thế nào nhỉ? Cùng trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt giữa ますます và どんどん để thấy sự khác nhau giữa chúng nhé!
Phân biệt ますます và どんどん
1. Ý nghĩa: chỉ độ tăng của sự vật so với trước đây
(1) 値段(ねだん)がますます高(たか)くなりました。
(2) 値段がどんどん高くなりました。
Ý nghĩa: Giá cả tăng vùn vụt.
- Khi dùng ますます: câu trên có nghĩa là giá cả đang tăng và có khuynh hướng tăng tiếp trong tương lai.
- Khi dùng どんどん: nó chỉ có nghĩa thông báo giá cả đang tăng nhanh.
2. どんどん thường đi cùng một số đông từ sau: 上がる、集まる、流れる
(1) たこが空(そら)に向(む)かって、どんどん上(あ)がる。
Cánh diều đang bay lên cao trên trời.
(2) 会場(かいじょう)に人(ひと)がどんどん集(あつ)まってくる。
Mọi người ồ ạt tập trung vào hội trường.
(3) 川(かわ)の水(みず)がどんどん流(なが)れる。
Nước sông chảy xiết.
Lưu ý: Không dùng どんどん trong câu phủ định.
3. ますます được dùng để chỉ sự thay đổi về mặt điều kiện
Ví dụ:
(1) 秋(あき)の山(やま)はますます美(うつく)しい。
Những ngọn núi đẹp hơn nhiều trong mùa thu.
(2) そう言(い)われると、ますます困(こま)ります。
Nếu anh nói vậy tôi càng bối rối.
Lưu ý: Có thể dùng ますます trong câu phủ định.
Ví dụ:
(3) うちの子供(こども)はもっと食(た)べなさいと言(い)うと、ますます食(た)べない。
Tôi càng bắt con tôi ăn, nó càng không ăn.
Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei phân biệt một số hậu tố từ nữa nhé:
>>> Phân biệt những hậu tố về chi phí 料 – 代 – 費 – 賃
kosei